Bảng xếp hạng tennis 8/3: Djokovic hạ bệ Federer, Nadal nhận tin dữ
(Tin thể thao, tin tennis) Hôm nay 8/3 hai tin buồn dành cho Federer, tay vợt Thụy Sĩ vừa tụt hạng và vừa bị phá kỷ lục.
Tuần trước 1/3, Novak Djokovic san bằng kỷ lục 310 tuần giữ ngôi số 1 thế giới của Roger Federer và giờ 8/3, tay vợt Serbia chính thức vượt qua "Tàu tốc hành" để trở thành VĐV giữ "đỉnh" xếp hạng lâu nhất lịch sử tennis. Hoàn thành mục tiêu vượt Federer, giờ Novak có thể nghĩ tới những cột mốc khác, trước mắt là vượt qua 20 chức vô địch Grand Slam mà FedEx và Rafael Nadal đang cùng nắm giữ.
Djokovic (trái) chính thức vượt Federer (phải) trở thành tay vợt giữ ngôi số 1 nhiều tuần nhất lịch sử tennis
Trong ngày 8/3, Federer có lẽ là tay vợt buồn nhất, ngoài việc mất kỷ lục, "Tàu tốc hành" 39 tuổi còn rớt hạng, mất vị trí thứ 5 vào tay Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp). Top 30 còn có 3 thay đổi khác. Tay vợt Croatia, Borna Coric tăng 2 bậc lên hạng 24 đẩy Casper Ruud (Na Uy), John Isner (Mỹ) lần lượt xuống 1 bậc.
Nadal không thể tham dự các giải ATP trong tuần này nên anh sẽ chính thức mất ngôi số 2 thế giới vào tay Daniil Medvedev vào 15/3. ATP quy định trong thời gian dịch Covid-19, số điểm của các tay vợt chỉ được bảo lưu 50% đối với các giải bị hủy trong năm 2020.
Ở thời điểm này năm 2019, Nadal đi tới bán kết Indian Wells 2019 nên anh sẽ bị trừ 180 điểm, do đó Medvedev (đang kém Nadal 115 điểm) nghiễm nhiên lên số 2 thế giới, dù thi đấu với kết quả nào tại Marseille Open tại Pháp, diễn ra từ ngày 8/3.
Medvedev (phải) soán ngôi số 2 của Nadal vào ngày 15/3
Theo ATP, thành tích này giúp tay vợt Nga, Medvedev là tay vợt đầu tiên ngoài nhóm "Big 4" (Federer, Nadal, Djokovic, Murray) leo lên số hai thế giới kể từ Lleyton Hewitt năm 2005.
Top 30 bảng xếp hạng đơn nữ không thay đổi so với tuần trước. Dự kiến bảng xếp hạng WTA nữ sẽ có nhiều biến động đáng kể khi sự kiện Dubai Championship danh cho nữ kết thúc vào cuối tuần.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0 |
12,030 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
9,850 |
3 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0 |
9,735 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0 |
9,125 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
1 |
6,660 |
6 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
-1 |
6,630 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0 |
5,615 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0 |
5,019 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0 |
3,640 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0 |
3,480 |
11 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
0 |
2,910 |
12 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0 |
2,860 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
2,770 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
0 |
2,760 |
15 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
0 |
2,630 |
16 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
2,585 |
17 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
0 |
2,575 |
18 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
0 |
2,535 |
19 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0 |
2,516 |
20 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
0 |
2,365 |
21 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0 |
2,290 |
22 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0 |
2,180 |
23 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
0 |
2,155 |
24 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
2 |
2,025 |
25 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
-1 |
1,909 |
26 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
-1 |
1,895 |
27 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0 |
1,875 |
28 |
Daniel Evans (Anh) |
30 |
0 |
1,794 |
29 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
0 |
1,738 |
30 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0 |
1,735 |
... |
||||
218 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Việt Nam) |
26 |
0 |
297 |
... |
||||
723 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-3 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 |
0 |
9,186 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 |
0 |
7,835 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
29 |
0 |
7,255 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 |
0 |
5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 |
0 |
5,370 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
28 |
0 |
5,205 |
7 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 |
0 |
4,915 |
8 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 |
0 |
4,810 |
9 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 |
0 |
4,735 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 |
0 |
4,571 |
11 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 |
0 |
4,505 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 |
0 |
4,255 |
13 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 |
0 |
3,765 |
14 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 |
0 |
3,665 |
15 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
19 |
0 |
3,483 |
16 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 |
0 |
3,435 |
17 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 |
0 |
3,206 |
18 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 |
0 |
3,060 |
19 |
Madison Keys (Mỹ) |
26 |
0 |
3,016 |
20 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 |
0 |
2,952 |
21 |
Petra Martic (Croatia) |
30 |
0 |
2,850 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 |
0 |
2,845 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 |
0 |
2,718 |
24 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 |
0 |
2,615 |
25 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 |
0 |
2,570 |
26 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 |
0 |
2,370 |
27 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 |
0 |
2,256 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
26 |
0 |
2,015 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) |
24 |
0 |
1,990 |
30 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 |
0 |
1,925 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Làng tennis đang hồi hộp chờ đợi giải đấu có sự góp mặt của 3 tay vợt huyền thoại đương đại.