Bảng xếp hạng tennis 7/5: Federer cán mốc chói lọi, Nadal phải chờ 200 tuần
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer chính thức trở thành tay vợt đầu tiên sở hữu 900 tuần liên tiếp đứng trong top 25 thế giới, trong khi đó Nadal cán mốc 700 tuần liên tiếp làm được điều này.
Video pha cứu bóng "ma thuật" của Federer ở vòng 2 Miami Masters 2018
Hai huyền thoại sống của làng tennis thế giới Federer - Nadal sinh ra là để phá mọi kỷ lục, trong khi "Tàu tốc hành" chơi tốt trên sân cứng và cỏ, Nadal lại là "Vua đất nện". Họ đã tạo ra nhiều giới hạn mới cho tennis và sẽ chưa dừng lại. Đang chia sẻ hai vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng ATP và Federer vừa trở thành tay vợt đầu tiên chạm tới mốc 900 tuần liên tiếp đứng ở top 25 thế giới kể từ ngày 25 ngày 25 tháng 2 năm 2001.
Federer (trái) cán mốc 900 tuần liên tiếp có mặt ở top 25 thế giới, Nadal (phải) cũng có 700 tuần làm được điều này
Với cá nhân Nadal người đang nắm giữ ngôi số 1 thế giới cũng cán mốc 700 tuần ở top 25, để xô đổ kỷ lục của đối thủ Thụy Sỹ có nghĩa là Nadal cần tới 200 tuần nữa (1.400 ngày, gần 4 năm). Nhưng đó là mốc thời gian để Rafa cán mốc 900 tuần, nếu muốn phá kỷ lục sẽ cần nhiều thời gian hơn thế bởi "Tàu tốc hành" vẫn chưa dừng lại.
Madrid Masters 2018 bắt đầu khởi tranh tại Tây Ban Nha, Rafa tiếp tục phải thực hiện nhiệm vụ quen thuộc đó là vô địch để bảo vệ toàn vẹn 1.000 điểm. Xong nhiệm vụ tại Madrid, "Bò tót" sẽ phải bảo vệ 180 điểm tại Rome và 2.000 điểm ở Roland Garros, chỉ cẩn sơ sẩy một trong 3 nhiệm vụ trên, ngôi số 1 sẽ thuộc về Roger Federer.
Ở bảng xếp hạng đơn nam tuần qua có 1 thay đổi ở top 4. Dimitrov (+1) bậc lên hạng 4 đẩy Cilic xuống số 5, phía sau Milos Raonic (-4) bậc tạo điều kiện cho Nishikori, Chung, Edmund, Kyrgios mỗi người tăng 1 bậc. Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP, 3 người bị tụt hạng dù vẫn giữ nguyên số điểm so với tuần trước.
Top 15 bảng xếp hạng đơn nữ không thay đổi. Trong top 30, Elise Mertens (Bỉ) cùng Shuai Zhang (Trung Quốc) thăng tiến tốt nhất, Sevastova và Rybarikova là hai tay vợt bị giảm thứ hạng.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 | 0 | 8,670 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 | 0 | 5,195 |
4 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
1
|
4,950 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
-1
|
4,780 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 | 0 | 4,470 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 | 0 | 3,545 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 | 0 | 3,345 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 | 0 | 3,125 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 | 0 | 3,020 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 | 0 | 2,280 |
12 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 | 0 | 2,220 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 | 0 | 2,220 |
14 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,175 |
15 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 | 0 | 2,155 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 | 0 | 2,085 |
17 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 | 0 | 2,060 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 | 0 | 1,995 |
19 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 | 0 | 1,840 |
20 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
1
|
1,835 |
21 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
1
|
1,817 |
22 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1
|
1,757 |
23 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
1
|
1,720 |
24 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
-4
|
1,705 |
25 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 | 0 | 1,695 |
26 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
0
|
1,616 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 | 0 | 1,585 |
28 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) | 34 |
6
|
1,450 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 | 0 | 1,430 |
30 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
36 | 0 | 1,420 |
. |
||||
462 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-1 |
79 |
. |
||||
1504 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
0 |
2 |
. |
||||
1583 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-3 |
1 |
. |
||||
1840 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-8 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,055 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 6,790 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 6,065 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,450 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 | 0 | 5,273 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 5,100 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,700 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 4,276 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 3,939 |
10 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 3,550 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 3,025 |
12 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 2,980 |
13 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 0 | 2,738 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,722 |
15 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 | 0 | 2,570 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 3 | 2,520 |
17 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | -1 | 2,505 |
18 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,318 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | -2 | 2,295 |
20 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 2,135 |
21 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 0 | 2,081 |
22 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 | 0 | 2,005 |
23 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 1,995 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,925 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 1,840 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 0 | 1,715 |
27 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 | 1 | 1,618 |
28 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) | 29 | 3 | 1,550 |
29 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 22 | 0 | 1,535 |
30 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
29 | 0 | 1,525 |
... |
||||
52 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
1 |
1,073 |
. |
Ít ai đạt cảnh giới an nhàn như tay vợt Thụy Sỹ, không thi đấu kỷ lục vẫn đến.