Bảng xếp hạng tennis 7/1: Việt Nam nhận cú sốc, Murray - Wawrinka trở lại
(Tin thể thao, tin tennis) Làng tennis Việt Nam đón tin sốc, Andy Murray và Stan Wawrinka đang có tín hiệu cho thấy sự trở lại...đó là những tin tức đáng chú ý trên bảng xếp hạng tennis ATP tuần qua.
Có được điểm số để ghi tên vào bảng xếp hạng (BXH) tennis thế giới (ATP) đã khó, song việc giữ được nó lại càng khó hơn. Thực tế này đã xảy ra với các tay vợt Việt Nam. Tháng 11/2017 tennis Việt Nam vui mừng khi có tới 5 tay vợt cùng góp mặt trên BXH ATP tuy nhiên cho tới đầu năm 2019 chúng ta chỉ còn lại duy nhất Lý Hoàng Nam.
Andy Murray và Lý Hoàng Nam đều tăng hạng
Lần lượt Phạm Minh Tuấn, Nguyễn Hoàng Thiên không bảo vệ được điểm số rời BXH, gần nhất Trịnh Linh Giang và tay vợt 17 tuổi Nguyễn Văn Phương cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Trên bảng xếp hạng ATP mới nhất (7/1), Lý Hoàng Nam là tay vợt duy nhất của Việt Nam còn sót lại. Tuần qua Hoàng Nam tăng 2 bậc vươn lên hạng 432.
Ở top 16 đơn nam không có thay đổi so với tháng trước, chức vô địch Hopman Cup 2019 là chiến công của tập thể nên Roger Federer vẫn giữ nguyên số điểm. Top 20 và 30 đơn nam biến động nhẹ, Raonic lên thêm 1 bậc, Alex de Minaur và Lucas Pouille vào top 30 tay vợt mạnh nhất.
Hai nhà cựu vô địch Grand Slam Andy Murray và Stan Wawrinka có những tín hiệu tích cực trong tuần qua. Tay vợt Vương Quốc Anh - Murray tăng liền 10 bậc đứng hạng 230, "Người thép" Wawrinka cũng leo lên 7 bậc xếp hạng 59.
Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), tay vợt người Nhật Bản - Naomi Osaka trở lại top 4 thế giới, Sloane Stephens cũng lên hạng 5, kết quả này đến do sự tụt dốc của Elina Svitolina. Bạn gái Wawrinka - Donna Vekic (Croatia) thăng hoa tăng 5 bậc vào top 30 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0 |
9,135 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
7,480 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0 |
6,420 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
6,385 |
5 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0 |
5,300 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0 |
4,810 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0 |
4,160 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0 |
4,095 |
9 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
0 |
3,750 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0 |
3,155 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0 |
2,835 |
12 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0 |
2,435 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0 |
2,315 |
14 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0 |
2,150 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0 |
2,095 |
16 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
0 |
2,037 |
17 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
1 |
1,900 |
18 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
2 |
1,889 |
19 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-2 |
1,880 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
1 |
1,820 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-2 |
1,790 |
22 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
0 |
1,785 |
23 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1 |
1,765 |
24 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
-1 |
1,705 |
25 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0 |
1,585 |
26 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0 |
1,535 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0 |
1,440 |
28 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
35 |
0 |
1,410 |
29 |
Alex de Minaur (Australia) |
19 |
2 |
1,253 |
30 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
2 |
1,245 |
. |
||||
59 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
7 |
830 |
. |
||||
230 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
10 |
220 |
. |
||||
432 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
2 |
22 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 6641 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5875 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5436 |
4 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 1 | 5270 |
5 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 1 | 5023 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | -2 | 4940 |
7 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 1 | 4750 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | -1 | 4630 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 4360 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3415 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 2 | 3365 |
12 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 0 | 3165 |
13 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 2 | 3160 |
14 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 3055 |
15 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2985 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 2976 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2976 |
18 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 0 | 2910 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2660 |
20 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2525 |
21 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
26 | 0 | 2485 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2362 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2153 |
24 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 3 | 2005 |
25 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | -1 | 1820 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 | -1 | 1805 |
27 |
Camila Giorgi (Italia) |
27 | -1 | 1800 |
28 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
33 | 0 | 1640 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) | 22 | 5 | 1580 |
30 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | -1 | 1552 |
. |
Một trong những tay vợt đánh đôi hay nhất mọi thời đại sẽ đối đầu Lý Hoàng Nam.