Bảng xếp hạng tennis 6/8: Federer "mất ngủ" vì Zverev, Murray nhảy vọt 457 bậc
(Tin thể thao, tin tennis) Hoàng tử Zverez đe dọa lấy ngôi số 2 của Federer, trong khi đó Murray đã vượt Hoàng Nam.
Video hành trình vô địch của Zverev tại Citi Open 2018:
Theo bảng xếp hạng ATP mới công bố, Andy Murray với việc vào tới tứ kết Citi Open (ATP 500 tại Mỹ) đã có thêm 90 điểm qua đó tăng 457 bậc, vươn lên hạng 357 thế giới. Tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam với việc lần đầu tiên lọt tới vòng 2 Challenger tại Tây Ban Nha đã có thêm 13 điểm tăng 65 bậc áp sát top 500 bảng xếp hạng ATP.
Zverev (trái) dọa soán ngôi Federer
Top 10 bảng xếp hạng tennis thế giới có 1 sự thay đổi duy nhất, Grigor Dimitrov (+1) bậc soán ngôi của tay vợt Nam Phi - Kevin Anderson. Tay vợt thăng hặng tốt nhất trong top 30 là Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) tăng 5 bậc lên số 27, ngược lại Jack Sock (Mỹ) tụt hạng thảm nhất (-5) bậc xuống số 19.
Sau khi bảo vệ thành công chức vô địch tại Citi Open 2018, "Hoàng tử" Zverev sẽ phải bảo vệ chức vô địch tại Rogers Cup, tuy nhiên tay vợt trẻ này đang hoàn toàn tự tin có thể soán ngôi Federer. "Tôi hy vọng sẽ giành chiến thắng tại US Open để vươn lên ngôi vị thứ 2 thế giới", Zverez nói với Tennisworldusa.
Hiện tại Federer chỉ còn hơn Zverev 1,415 điểm, việc không xuất hiện để bảo vệ ngôi á quân tại Rogers Cup sẽ khiến FedEx mất thêm 600 điểm nên nếu tay vợt Đức chơi tốt ở US Open anh sẽ vượt "Tàu tốc hành".
Với bảng xếp hạng đơn nữ, thay đổi chỉ bắt đầu đến ở top 15. Daria Kasatkina lên 1 bậc soán ngôi Madison Keys. Mihaela Buzarnescu thăng hạng tốt nhất (+4) bậc, ngược lại Coco Vandeweghe bị tụt hạng nhiều nhất (-5) bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
9,310 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0
|
7,080 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
5,665 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0
|
5,455 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
1
|
4,610 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
-1
|
4,355 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0
|
3,905 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0
|
3,665 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,490 |
10 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
3,355 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,120 |
12 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
0
|
2,470 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
2,290 |
14 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
1
|
2,190 |
15 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1
|
2,000 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
2
|
1,950 |
17 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
0
|
1,935 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
1
|
1,870 |
19 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
-5
|
1,850 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
1
|
1,745 |
21 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
1
|
1,720 |
22 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
-2
|
1,710 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0
|
1,685 |
24 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
0
|
1,665 |
25 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
30 |
0
|
1,580 |
26 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0
|
1,575 |
27 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 19 |
5
|
1,534 |
28 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
-1
|
1,525 |
29 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
1
|
1,360 |
30 |
Filip Krajinovic (Croatia) | 26 |
1
|
1,317 |
. |
||||
375 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
457 |
110 |
. |
||||
503 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
65 |
67 |
. |
||||
1350 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-4 |
3 |
. |
||||
1353 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
-2 |
3 |
. |
||||
1885 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
- |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 7,511 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 6,660 |
3 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,492 |
4 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,305 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,020 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,680 |
7 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 4,535 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 4,505 |
9 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,485 |
10 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 3,900 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 3,787 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 1 | 3,525 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | -1 | 3,127 |
14 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | 0 | 2,901 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 2,830 |
16 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,555 |
17 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 0 | 2,350 |
18 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 2,231 |
19 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 1 | 2,165 |
20 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 4 | 2,068 |
21 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 0 | 1,975 |
22 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1,898 |
23 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,885 |
24 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | -5 | 1,879 |
25 |
Dominika Cibulkova (Nga) | 29 | 0 | 1,685 |
26 |
Serena Williams (Mỹ) | 36 | 0 | 1,616 |
27 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 1,599 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
27 | 0 | 1,596 |
29 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | 0 | 1,540 |
30 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 1 | 1,477 |
. |
Raonic không được xếp hạng hạt giống như có nhiều lợi thế trước Goffin.