Bảng xếp hạng tennis 5/3: Nadal đe dọa số 1, Federer khó thở ở Indian Wells
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal gặp chấn thương phải nghỉ 2 giải Masters song chẳng vì thế mà Federer được phép chủ quan.
Video Federer bay người đập bóng tuyệt đẹp trong trận chung kết Rotterdam 2018
Bảng xếp hạng tennis ATP ví như một khoản vay có thời hạn trong vòng 1 năm, bạn nhận năm nay và sẽ phải trả nó vào năm sau. Muốn giữ nguyên vẹn số điểm, các tay vợt phải tham gia thi đấu để giữ số điểm năm ngoái họ đã giành được.
Cuộc đua số 1 giữa Nadal - Federer vẫn rất gay cấn
Roger Federer và Rafael Nadal đã có một năm 2017 thăng hoa và nhiệm vụ của họ trong năm 2018 là duy trì những gì đã giành được. Tới thời điểm hiện tại (3/2018), FedEx tiếp tục thể hiện phong độ ấn tượng khi bảo vệ thành công ngôi vô địch Grand Slam tại Australian Open và vô địch thêm Rotterdam (ATP 500) tại Hà Lan, ở chiều ngược lại Nadal đang có phong độ suy giảm.
"Bò tót" Tây Ban Nha mới chỉ chơi 1 giải ở Australian Open, anh không bảo vệ thành công ngôi á quân năm ngoái khi chỉ lọt vào tứ kết, Nadal cũng phải bỏ Mexican Open vì chấn thương. Chưa hết, với chấn thương hông khá nặng, "Bò tót" 31 tuổi sẽ phải bỏ cả 2 Masters gần nhất Indian Wells (khởi tranh ngày 8/3 tới) và Miami Open.
Nadal sẽ mất thêm 690 điểm khi không tham dự 1 giải Masters này, năm ngoái Rafa dừng bước ở vòng 4 Indian Wells và đi tới chung kết Miami Open. Đối thủ gặp bất lợi quá lớn song Federer chẳng được phép chủ quan. "Tàu tốc hành" Thụy Sỹ vô địch 2 giải đấu này năm 2017 và anh sẽ phải bảo vệ trọn vẹn 2.000 điểm, nhiệm vụ không hề dễ dàng.
"Bò tót" Nadal sẽ mất 690 điểm sau 2 giải Masters 1.000 và còn 8.770 điểm nhưng sẽ lên số 1 nếu FedEx không chơi tốt. Ít nhất "Tàu tốc hành" phải bảo vệ thành công 1 chức vô địch, hoặc lọt tới bán kết 2 giải Indian Wells và Miami nếu không ngôi số 1 sẽ thuộc về Rafa.
Trong top 30 tay vợt thế giới tuần qua, Bautista Agut là người thăng tiến tốt nhất (+7) bậc lên số 16. Với chức vô địch Mexican Open, Del Potro lên số 8 đẩy Anderson xuống số 9 thế giới. Andy Murray (-8) bậc, rớt hạng thê tham sắp trượt khỏi top 30.
Top 10 đơn nữ không đổi. Ở phía sau có một vài xáo trộn. Do Ashleigh Barty rớt một mạch 5 bậc nên những Madison Keys, Coco Vandeweghe, Magdalena Rybarikova, Svetlana Kuznetsova, Daria Kasatkina và Anastasija Sevastova đều nhích lên 1 bậc so với tuần trước.
4 tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP chỉ có mình Hoàng Nam tụt hạng. Do bị trừ 1 điểm so với tuần trước nên Hoàng Nam (-4) bậc xuống 475 thế giới. Ở phía sau, Linh Giang, Văn Phương và Minh Tuấn đều thăng tiến.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0
|
10,060 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
9,460 |
3 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 | 0 | 4,870 |
4 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 | 0 | 4,635 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
0
|
4,540 |
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0
|
3,810 |
7 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,280 |
8 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
1
|
3,200 |
9 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
-1
|
3,080 |
10 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
0
|
2,650 |
11 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
32 |
1
|
2,475 |
12 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
3
|
2,455 |
13 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
0
|
2,380 |
14 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0
|
2,315 |
15 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
2
|
2,275 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
29 |
7
|
2,255 |
17 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
1
|
2,220 |
18 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
1
|
2,205 |
19 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
1
|
2,190 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
-4
|
2,125 |
21 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
-10
|
2,095 |
22 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
1,745 |
23 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
1
|
1,715 |
24 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1
|
1,642 |
25 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
1
|
1,595 |
26 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
3
|
1,567 |
27 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
1
|
1,535 |
28 |
Filip Krajinovic (Croatia) | 26 |
6
|
1,503 |
29 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
-8
|
1,460 |
30 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
25 |
0
|
1,445 |
. |
||||
475 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-4 |
21 |
74 |
. |
||||
1505 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
1 |
20 |
2 |
. |
||||
1583 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
2 |
17 |
1 |
. |
||||
1815 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
4 |
24 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
7,965 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
0 |
7,525 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
6,175 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
0 |
5,480 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
25 |
0 |
5,080 |
6 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 |
0 |
4,941 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
0 |
4,625 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
0 |
4,277 |
9 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
27 |
0 |
3,086 |
10 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
0 |
3,055 |
11 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 |
0 |
2,930 |
12 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
0 |
2,910 |
13 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
24 |
0 |
2,873 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
1 |
2,703 |
15 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 |
-1 |
2,605 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 |
1 |
2,433 |
17 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 |
1 |
2,405 |
18 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 |
1 |
2,362 |
19 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 |
1 |
2,300 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
27 |
1 |
2,295 |
21 |
Ashleigh Barty (Australia) |
21 |
-5 |
2,189 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
0 |
2,185 |
23 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 |
0 |
2,125 |
24 |
Elena Vesnina (Nga) |
31 |
0 |
2,110 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
31 |
0 |
1,980 |
26 |
Daria Gavrilova (Australia) |
23 |
0 |
1,870 |
27 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
1,785 |
28 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
0 |
1,765 |
29 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
0 |
1,725 |
30 |
Dominika Cibulkova (CH Séc) |
28 |
0 |
1,610 |
... |
||||
41 |
Maria Sharapova (Nga) |
0 |
30 |
1,247 |
. |
Nadal hoàn toàn có thể sẽ bị Federer phế ngôi vương ngay ở Roland Garros năm nay.