Bảng xếp hạng tennis 4/3: Federer lên top 4, "kẻ thù" Nadal tăng 39 bậc
(Tin thể thao, tin tennis) Sau chức vô địch Dubai, Roger Federer đã trở lại top 4 thế giới, danh hiệu tại Mexico cũng giúp "trai hư" áp sát top 30.
Video pha trái 1 tay tuyệt đẹp của Federer tại Dubai 2019
Ở tuổi 37 - Roger Federer đã có lần thứ 8 vô địch Dubai Championship sau khi đánh bại tay vợt trẻ Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) trong trận chung kết giải đấu này vào cuối tuần qua. Danh hiệu này đã giúp "Tàu tốc hành" Thụy Sỹ có thêm 500 điểm tăng 3 bậc lên số 4 thế giới, quan trọng hơn nó còn giúp tay vợt Thụy Sỹ chạm danh hiệu thứ 100, trở thành người thứ 2 trong lịch sử làm được điều này sau huyền thoại Jimmy Connors (109).
Federer trở lại top 4 thế giới
Có được thắng lợi đầu tiên trong mùa giải 2019 dù vậy chặng đường phía trước của "Tàu tốc hành" còn khá nhiều gian nan. Giải Indian Wells, Masters đầu tiên trong năm sắp diễn ra tại Mỹ từ (4 tới 17/3) Federer sẽ phải bảo vệ 600 điểm, anh cần lọt tới tứ kết để giữ được vị trí trong top 4.
Á quân Dubai Championship, Stefanos Tsitsipas tiếp tục tăng thêm 1 bậc và lần đầu tiên lọt vào top 10 thế giới. Gael Monfils (Pháp) và Kyle Edmund (Anh) là hai tay vợt thăng tiến tốt nhất trong top 30 tuần qua, mỗi người lên 4 bậc.
Nick Kyrgios (Australia) là cái tên được nhắc đến nhiều trong tuần qua khi tay vợt này đã hạ cả Nadal, Wawrinka rồi Zverev để giành chức vô địch Mexico Open. Tài năng nhưng vô cùng tinh quái và có phần ngổ ngáo, "trai hư" nước Úc đã khiến Nadal và Wawrinka "nóng mắt" về những lần tay vợt này giả đau để làm giảm sự hưng phấn của đối thủ. Kyrgios, người đã khiến Rafa hậm hực tại Mexico, tăng tới 39 bậc tuần qua.
Top 30 đơn nữ chỉ có 3 sự thay đổi. Lesia Tsurenko (Ukraina) tụt 4 bậc, tạo điều kiện cho hai tay vợt khác vươn lên. Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) lên vị trí 24, Donna Vekic (Croatia) cũng tăng 2 bậc.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
10,955 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,365 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
6,595 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
3
|
4,600 |
5 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
-1
|
4,585 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
-1
|
4,295 |
7 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
-1
|
4,190 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,800 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,405 |
10 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
1
|
3,175 |
11 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
-1
|
3,095 |
12 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
1
|
2,695 |
13 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
-1
|
2,675 |
14 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
2,275 |
15 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
0
|
2,230 |
16 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
0
|
2,091 |
17 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
1,885 |
18 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
1
|
1,865 |
19 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
4
|
1,740 |
20 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
1,705 |
21 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
0
|
1,650 |
22 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-4
|
1,545 |
23 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
4
|
1,520 |
24 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
2
|
1,508 |
25 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
-1
|
1,485 |
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-1
|
1,485 |
27 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
1
|
1,340 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 27 |
1
|
1,310 |
29 |
Gilles Simon (Pháp) | 34 |
1
|
1,305 |
30 |
Lucas Pouille (Pháp) | 25 |
-8
|
1,265 |
. |
||||
33 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
39 |
1,202 |
. |
||||
40 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
2 |
1,130 |
. |
||||
218 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
2 |
230 |
. |
||||
416 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-1 |
28 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 6,871 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 5,727 |
3 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 5,605 |
4 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,277 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 5,145 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,900 |
7 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 4,885 |
8 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | 0 | 4,880 |
9 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3,565 |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 3,406 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 3,325 |
12 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 3,285 |
13 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 3,117 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 2,985 |
15 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 2,780 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 0 | 2,745 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 | 0 | 2,726 |
18 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 0 | 2,607 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2,460 |
20 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 0 | 2,430 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,355 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2,251 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 21 | 0 | 2,065 |
24 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 2 | 1,923 |
25 |
Danielle Collins (Mỹ) | 25 | 0 | 1,906 |
26 |
Donna Vekic (Croatia) | 22 | 2 | 1,875 |
27 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) | 33 | 0 | 1,865 |
28 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | -4 | 1,751 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1,716 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) |
27 | 0 | 1,705 |
. |
Ngay ở game thứ 2 của set 1 trận chung kết Dubai, Federer đã có lời cảnh báo tới Tsitsipas.