Bảng xếp hạng tennis 30/4: Federer chờ 3 "tử huyệt" của Nadal, "ác mộng" vì số 1
(Tin thể thao, tin tennis) Trong khi Nadal phải căng mình bảo vệ ngôi số 1 thì Federer lại ung dung tự tại.
Video Nadal hạ tay vợt 19 tuổi, vô địch Barcelona Open 2018
Ở tuổi 31 Rafael Nadal vẫn chứng tỏ mình là "Vua đất nện" với hai chức vô địch liên tiếp ở Monte Carlo (ATP 1.000) và Barcelona Open (ATP 500). Con đường bảo vệ ngôi số 1 của Nadal trước áp lực từ Roger Federer đang tỏ ra "xuôi chèo mát mái" nhưng tay vợt Tây Ban Nha mới chỉ hoàn thành 1/3 quãng đường.
Cuộc đua giành ngôi số 1 thế giới giữa Federer - Nadal vẫn đang diễn ra căng thẳng
Vô địch hai giải đấu liên tiếp giúp Rafa bảo vệ thành công 1.500 điểm, song anh vẫn cần phải bảo vệ 3.180 điểm ở 3 giải liên tiếp trên sân đất nện khác gồm Madrid Masters, Rome Masters và cuối cùng là Roland Garros. Trong suốt hơn 1 thập kỷ qua Federer - Nadal đã có rất nhiều lần tranh đua để chiếm ngôi số 1 thế giới song đây là năm đầu tiên cuộc đua diễn ra dai dẳng và hấp dẫn tới vậy.
Trên sân đất nện Rafa còn 3 "tử huyệt" tại Madrid, Rome và Roland Garros nhưng nếu bảo vệ thành công trọn vẹn số điểm ở 3 giải đấu này thì tay vợt Tây Ban Nha sẽ ung dung khi bước vào mùa giải trên sân cỏ. Ở đó Federer sẽ phải bảo vệ 2.500 điểm (vô địch Halle, Wimbledon) trong khi Rafa chỉ chỉ phải giữ 180 điểm do năm ngoái bị loại ở tứ kết Wimbledon. Từ giờ tới cuối mùa cuộc đua giành số 1 giữa hai tay vợt vẫn rất căng thẳng.
Sau khi Barcelona Open 2018 khép lại, top 13 đơn nam không thay đổi. Phía sau chỉ có một vài thay đổi nhỏ, do Lucas Pouille (-4) bậc và Hyeon Chung (-3) bậc nên một loạt tay vợt xếp trên họ đã tiến thêm một hạng.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP chỉ có mình Hoàng Nam (-2) bậc xuống vị trí 461, đây không phải là điều đáng lo ngại bởi tay vợt này vẫn giữ nguyên điểm so với tuần trước.
Bảng xếp hạng đơn nữ, top 10 bất biến. Cựu số 1 thế giới Kerber (+1) bậc lên số 11, tay vợt người Mỹ - Coco Vandeweghe thăng hạng tốt nhất top 30, lên 3 bậc so với tuần trước, vươn lên hạng 13. Maria Sharapova đã rớt khỏi top 50 thế giới khi (-12) bậc tụt xuống vị trí 53.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 | 0 | 8,670 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
5,195 |
4 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0
|
4,985 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
0
|
4,950 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0
|
4,470 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 | 0 | 3,545 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
0
|
3,390 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,125 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,020 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0
|
2,440 |
12 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
0
|
2,220 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
0
|
2,220 |
14 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1
|
2,175 |
15 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
1
|
2,155 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
1
|
2,130 |
17 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
1
|
2,060 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-4
|
1,995 |
19 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
1
|
1,840 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
1
|
1,835 |
21 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
1
|
1,835 |
22 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
-3
|
1,817 |
23 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0
|
1,732 |
24 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
0
|
1,720 |
25 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0
|
1,695 |
26 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
0
|
1,616 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
0
|
1,585 |
28 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
0
|
1,465 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
0
|
1,430 |
30 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
36 |
0
|
1,420 |
. |
||||
461 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-2 |
79 |
. |
||||
1504 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
1 |
2 |
. |
||||
1580 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
3 |
1 |
. |
||||
1832 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
2 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,055 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 6,790 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 6,065 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,450 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 | 0 | 5,382 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 5,100 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,700 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 4,276 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 3,939 |
10 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 3,271 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 1 | 3,025 |
12 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | -1 | 2,980 |
13 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 3 | 2,738 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | -1 | 2,722 |
15 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 | -1 | 2,570 |
16 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | -1 | 2,505 |
17 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | 1 | 2,350 |
18 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 1 | 2,318 |
19 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | -2 | 2,270 |
20 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 1 | 2,135 |
21 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 1 | 2,081 |
22 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 | -2 | 2,005 |
23 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 1,995 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,925 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 1,840 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 0 | 1,765 |
27 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | 0 | 1,740 |
28 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 | 0 | 1,618 |
29 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 22 | 2 | 1,535 |
30 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
29 | -1 | 1,525 |
... |
||||
53 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
-12 |
1,073 |
. |
(Chung kết Barcelona Open) Bản lĩnh và tâm lý tuyệt đỉnh đã được một tay vợt thể hiện trong trận đấu quyết định.