Bảng xếp hạng tennis 30/10: Federer bỏ Paris, "đầu hàng" số 1 Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Thông tin Roger Federer không thi đấu tại Paris Masters 2017 đã chính thức được tay vợt này thông báo trên mạng xã hội. Như vậy, cơ hội để Federer soán ngôi số 1 của Nadal vào cuối năm gần như đã hết.
Chung kết Basel Open, Federer ngược dòng đánh bại Potro
Sau trận thắng Mannarino (Pháp) tại tứ kết Basel Open 2017, Roger Federer khiến người hâm mộ của anh sốt ruột khi thông báo: "Tôi sẽ quyết định có chơi ở Paris hay không sau khi kết thúc giải đấu này. Việc tôi có đến đó hay không phụ thuộc vào cơ thể của tôi, nhưng nhiều khả năng tôi sẽ bỏ qua giải đấu này".
Federer (phải) quyết định bỏ Paris Masters, Nadal có tới 99% sẽ kết thúc năm với ngôi đầu bảng xếp hạng ATP
Điều mà khán giả lo sợ, cuối cùng đã xảy ra. "Tôi xin lỗi vì sẽ không dự Paris Masters năm nay, nhưng cơ thể tôi cần được nghỉ ngơi sau giải ở Basel. Ở tuổi này tôi phải lắng nghe cơ thể. Năm ngoái, tôi phải nghỉ nửa mùa giải và đó là bài học đắt giá", Federer tiết lộ.
Trên twitter của ban tổ chức Paris Masters cũng thông báo: "Roger Federer đã rút lui vì chấn thương lưng. Lucas Pouille được đôn lên hạt giống số 17 và thay thế vị trí bị bỏ trống". Federer không thể tham gia, Nadal bớt đi một đối thủ mạnh và có tới 99% anh sẽ kết thúc năm với ngôi số 1.
Sau Basel Open 2017, FedEx có thêm 500 điểm có tổng 9.005 điểm vẫn kém Nadal tới 1.460 điểm, với việc "Tàu tốc hành" bỏ Paris Masters, Nadal sẽ chỉ cần thắng trận đấu ở vòng 2 Paris (có thêm 45 điểm) là có thể chắc chắn kết thúc năm với ngôi số 1. Xem như cuộc đua số tới ngôi số 1 vào cuối năm giữa Federer - Nadal đã chính thức khép lại.
Trên bảng xếp hạng đơn nam, top 10 có biến động nhẹ. Không thể bảo vệ chức vô địch Basel, Cilic phải nhường vị trí số 4 cho tài năng trẻ Alexander Zverev. Á quân Basel, Juan Martin del Potro lên số 17, Lucas Pouille người "đóng thế" Federer tại Paris leo 7 bậc lên số 19 thế giới.
Tại bảng xếp hạng đơn nữ, tân vô địch WTA Finals 2017 - Caroline Wozniacki tăng 3 bậc trở lại top 3 thế giới, đẩy Pliskova xuống số 4, Elina Svitolina cũng tụt 2 bậc. Từ vị trí số 7 tới 30 đơn nữ không có gì thay đổi so với tuần trước, ở phía sau Maria Sharapova vẫn giữ nguyên thứ hạng 60.
Ba tay vợt Việt Nam trên bảng xếp hạng ATP chỉ có mình Trịnh Linh Giang nhận tin vui thăng hạng. Lý Hoàng Nam và Hoàng Thiên đều bị trừ 1 điểm tụt hạng so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
10,465 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
36 |
9,005 |
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
30 |
4,790 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
1 |
20 |
4,400 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
-1 |
29 |
4,185 |
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
24 |
3,935 |
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
30 |
3,765 |
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0 |
26 |
3,650 |
9 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 |
32 |
3,360 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
0 |
26 |
2,975 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0 |
26 |
2,650 |
12 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
2,555 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
1 |
30 |
2,525 |
14 |
John Isner (Mỹ) |
-1 |
32 |
2,505 |
15 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
32 |
2,490 |
16 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
1 |
31 |
2,470 |
17 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
2 |
29 |
2,435 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
7 |
23 |
2,235 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
-1 |
32 |
2,230 |
20 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
-4 |
27 |
2,175 |
21 |
Nick Kyrgios (Australia) |
-1 |
22 |
2,010 |
22 |
Jack Sock (Mỹ) |
1 |
25 |
1,945 |
23 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
-2 |
29 |
1,935 |
24 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
-2 |
29 |
1,880 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
1 |
25 |
1,720 |
26 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
-2 |
34 |
1,695 |
27 |
Fabio Fognini (Italia) |
0 |
30 |
1,635 |
28 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
0 |
29 |
1,590 |
29 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
5 |
34 |
1,430 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
2 |
31 |
1,420 |
... |
||||
549 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-4 |
20 |
57 |
... |
||||
1285 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
14 |
20 |
4 |
... |
||||
1917 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
-357 |
22 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
26 |
6,175 |
2 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 |
24 |
6,135 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
3 |
27 |
6,015 |
4 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
-1 |
25 |
5,730 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 |
37 |
5,597 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
-2 |
23 |
5,500 |
7 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 |
20 |
5,010 |
8 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 |
24 |
4,420 |
9 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 |
26 |
3,610 |
10 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 |
24 |
2,885 |
11 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 |
32 |
2,856 |
12 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
0 |
25 |
2,819 |
13 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
0 |
24 |
2,722 |
14 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
0 |
26 |
2,425 |
15 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 |
27 |
2,295 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
0 |
22 |
2,213 |
17 |
Elena Vesnina (Nga) |
0 |
31 |
2,195 |
18 |
Julia Goerges (Đức) |
0 |
28 |
2,060 |
19 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 |
29 |
2,042 |
20 |
Ashleigh Barty (Australia) |
0 |
21 |
2,031 |
21 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 |
36 |
2,030 |
22 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
0 |
29 |
1,999 |
23 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
0 |
31 |
1,965 |
24 |
Daria Kasatkina |
0 |
20 |
1,950 |
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
0 |
23 |
1,865 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 |
28 |
1,860 |
27 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 |
31 |
1,745 |
28 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 |
28 |
1,715 |
29 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 |
27 |
1,653 |
30 |
Lucie Safarova (Nga) |
0 |
30 |
1,650 |
... |
||||
60 |
Maria Sharapova (Nga) |
0 |
30 |
1,006 |
. |
Với danh hiệu vô địch ATP thứ 95 Federer chỉ đứng "dưới 1 người trên vạn người".