Bảng xếp hạng tennis 3/2: Djokovic hạ Nadal lấy số 1, Thiem "đe dọa" Federer
(Tin thể thao, tin tennis) Sau khi Australian Open 2020 khép lại có một loạt biến động lớn trên bảng xếp hạng tennis công bố ngày 3/2.
Novak Djokovic tới Australian Open 2020 với trọng trách bảo vệ chức vô địch, trong khi đó Rafael Nadal cũng cần đi tới chung kết để có thể giữ ngôi số 1 thế giới, tuy nhiên chỉ có "The Djoker" hoàn thành nhiệm vụ. Đánh bại Dominic Thiem trong trận đấu cuối cùng, tay vợt Serbia đã bảo vệ thành công chức vô địch, qua đó lần thứ 8 giành được chức vô địch Australian Open.
Djokovic tiếp tục dẫn đầu danh sách tay vợt vô địch nhiều giải đấu lớn nhất lịch sử
Lập được thành tích "vô tiền khoáng hậu" tại đơn nam Australian Open, Nole bảo toàn thành công số điểm 9.720, ngược lại Nadal bị trừ 840 điểm (không vào chung kết) nên tay vợt Serbia leo lên vị trí số 1 với 415 điểm nhiều hơn. Đây là lần thứ 5 trong sự nghiệp Novak leo lên chiếm ngôi số 1 thế giới và cũng là tuần thứ 276 tay vợt Serbia giữ "đỉnh" bảng xếp hạng tennis ATP.
Đi tới bán kết và có thêm 540 điểm, tuy nhiên "Tàu tốc hành" vẫn bị á quân Australian Open bám rất sát. Với 1.155 điểm kiếm được sau Grand Slam đầu tiên trong năm, tay vợt người Áo - Dominic Thiem hiện chỉ còn kém Federer 95 điểm, đây là khoảng cách vô cùng mong manh.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ (WTA), vị trí số 1 vẫn thuộc về tay vợt người Úc - Ashleigh Barty, Simona Halep có thêm 540 điểm vươn lên số 2, đẩy Karolina Pliskova xuống 1 bậc. Nhà đương kim vô địch Australian Open, Sofia Kenin giành được 1.930 điểm tăng 8 bậc chiếm ngôi số 7 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
1 |
9,720 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
-1 |
9,395 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
0 |
7,130 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
1 |
7,045 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
-1 |
5,960 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
21 |
0 |
4,745 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0 |
3,885 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0 |
2,905 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
1 |
2,700 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
1 |
2,555 |
11 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
1 |
2,400 |
12 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
-3 |
2,360 |
13 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
2 |
2,360 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
27 |
0 |
2,220 |
15 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
1 |
2,174 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
-3 |
2,120 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
0 |
1,995 |
18 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
1 |
1,940 |
19 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
2 |
1,738 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
24 |
6 |
1,690 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
1 |
1,666 |
22 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
3 |
1,665 |
23 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
28 |
-3 |
1,637 |
24 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
29 |
3 |
1,596 |
25 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
-2 |
1,575 |
26 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
30 |
-8 |
1,570 |
27 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
2 |
1,440 |
28 |
Hubert Hurkacz |
22 |
3 |
1,433 |
29 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
28 |
1 |
1,332 |
30 |
Borna Coric (Croatia) |
23 |
-2 |
1,320 |
. |
||||
127 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
1 |
412 |
. |
||||
673 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
12 |
28 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) | 23 | 0 | 8,367 |
2 |
Simona Halep (Romania) | 28 | +1 | 6,101 |
3 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) | 27 | -1 | 5,290 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 25 | +1 | 4,775 |
5 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 22 | +2 | 4,675 |
6 |
Bianca Andreescu (Canada) | 19 | 0 | 4,665 |
7 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 21 | +8 | 4,495 |
8 |
Kiki Bertens (Hà Lan) | 28 | +2 | 3,965 |
9 |
Serena Williams (Mỹ) | 38 | 0 | 3,915 |
10 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 22 | -6 | 3,626 |
11 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) | 29 | -3 | 3,466 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) | 24 | -1 | 2,962 |
13 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 21 | -1 | 2,820 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) | 28 | -1 | 2,753 |
15 |
Petra Martić (Croatia) | 29 | -1 | 2,586 |
16 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) | 26 | +16 | 2,527 |
17 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) | 20 | -1 | 2,430 |
18 |
Alison Riske (Mỹ) | 29 | +1 | 2,360 |
19 |
Elise Mertens (Bỉ) | 24 | -2 | 2,360 |
20 |
Angelique Kerber (Đức) | 32 | -2 | 2,175 |
21 |
Maria Sakkari (Đức) | 24 | +2 | 1,955 |
22 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 24 | +9 | 1,935 |
23 |
Donna Vekić (Croatia) | 23 | -3 | 1,935 |
24 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) | 23 | -2 | 1,877 |
25 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 20 | +1 | 1,866 |
26 |
Dayana Yastremska (Ukraine) | 19 | -5 | 1,785 |
27 |
Qiang Wang (Trung Quốc) | 28 | +2 | 1,703 |
28 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 25 | 0 | 1,700 |
29 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 18 | -5 | 1,613 |
30 |
Barbora Strýcová (Cộng Hòa Séc) | 33 | +4 | 1,516 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
Djokovic sẽ chỉ cống hiến hết mình cho tennis trong 2 năm nữa.