Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
2
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
0
Barbora Krejcikova
1
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
0
Zizou Bergs
1
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
0
Lorenzo Sonego
0
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
-
Coco Gauff
-
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
-
Richard Gasquet
-
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
-
Benjamin Bonzi
-

Bảng xếp hạng tennis 29/7: Ngã ngửa Nadal vượt Djokovic đứng số 1 theo cách mới

(Tin thể thao, tin tennis) Theo cách tính mới, Nadal chứ không phải Djokovic mới là tay vợt số 1 thế giới.

Theo bảng xếp hạng ATP công bố hôm nay (29/7), top 8 tay vợt dẫn đầu đơn nam không thay đổi, 3 vị trí dẫn đầu lần lượt vẫn là Djokovic, Nadal, Federer. Fabio Fognini (Italia) tiến lên 1 bậc lấy ngôi số 9 của Daniil Medvedev (Nga), ở phía sau Alex de Minaur (Australia) tăng hạng tốt nhất top 30, lên 9 bậc lọt vào top 25, Taylor Fritz (Mỹ) cũng nhận niềm vui tương tự như đồng nghiệp.

Nadal xếp trên Djokovic theo cách tính của UTR

Nadal xếp trên Djokovic theo cách tính của UTR

Tương tự ở WTA, do không có nhiều giải đấu lớn diễn ra trong tuần qua nên không có sự thay đổi nào quá lớn ở bảng xếp hạng đơn nữ. Dẫn đầu thế giới vẫn là Barty, hai vị trí phía sau gồm Osaka, Pliskova cũng không kém điểm với tay vợt số 1 là bao, cuộc cạnh tranh ngôi số 1 đơn nữ đang rất nóng bỏng.

Mới đây trang Essentiallysports có đăng tải một bài viết liên quan tới cách tính điểm tennis đơn nam mới, có tên là Universal Tennis Rating (UTR). Đây là một hệ thống xếp hạng người chơi quần vợt toàn cầu nhằm tạo ra một chỉ số, nhất quán và chính xác về kỹ năng của người chơi.

Khác với cách tính điểm sau mỗi vòng đấu như ATP, Hệ thống UTR phân tích hiệu suất của một người chơi trong một trận đấu cụ thể và ghi lại số lượng từng game thi đấu. UTR sử dụng thang điểm 16 (từ 1 đến 16,50) và xếp hạng tay vợt dựa vào 30 trận đấu gần nhất để xếp thứ hạng.

Theo UTR, Djokovic có 16,13 điểm và số điểm của Nadal 16,26, tay vợt Tây Ban Nha mới là người dẫn đầu thế giới. Vị trí của Federer vẫn là số 3, hai tay vợt như Juan Martin Del Potro và Marin Cilic đang nằm ngoài top 10 ATP nhưng theo cách tính của UTR họ vẫn nằm trong top 10. Tất nhiên đây là bảng xếp hạng không chính thức, chỉ mang tính tham khảo nên thứ hạng các tay vợt vẫn dựa vào ATP.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

32
0
12,415
2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

33
0
7,945
3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

37
0
7,460
4

Dominic Thiem (Áo)

25
0
4,595
5

Alexander Zverev (Đức)

22
0
4,415
6

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

20
0
4,045
7

Kei Nishikori (Nhật Bản)

29
0
4,040
8

Karen Khachanov (Nga)

23
0
2,890
9

Fabio Fognini (Italia)

32
1
2,625
10

Daniil Medvedev (Nga)

23
-1
2,625
11

Kevin Anderson (Nam Phi)

33
0
2,500
12

Juan Martin del Potro (Argentina)

30
0
2,380
13

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

31
0
2,215
14

Borna Coric (Croatia)

22
1
2,195
15

John Isner (Mỹ)

34
-1
2,040
16

Nikoloz Basilashvili (Georgia)

27
0
1,975
17

Marin Cilic (Croatia)

30
0
1,940
18 David Goffin (Bỉ) 28
0
1,860
19

Gael Monfils (Pháp)

32
0
1,770
20

Milos Raonic (Canada)

28
1
1,765
21

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

34
1
1,715
22

Felix Auger-Aliassime (Canada)

18
1
1,707
23 Matteo Berrettini (Italia) 23
-3
1,570
24

Guido Pella (Argentina)

29
0
1,560
25 Alex de Minaur (Australia) 20
9
1,515
26 Dusan Lajovic (Serbia) 29
0
1,501
27

Diego Schwartzman (Argentina)

26
-2
1,485
28 Taylor Fritz (Mỹ) 21
4
1,450
29 Lucas Pouille (Pháp) 25
-2
1,385
30 Benoit Paire (Pháp) 30
-2
1,368

.

222

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

32

-1

210

.

400

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

22

-

36

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Ashleigh Barty (Australia)

23 0 6,605

2

Naomi Osaka (Nhật Bản)

21 0 6,257

3

Karolina Pliskova (CH Séc)

27 0 6,055

4

Simona Halep (Romania)

27 0 5,933

5

Kiki Bertens (Hà Lan)

27 0 5,130

6

Petra Kvitova (CH Séc)

29 0 4,785

7

Elina Svitolina (Ukraine)

24 0 4,638

8

Sloane Stephens (Mỹ)

26 0 3,802

9

Serena Williams (Mỹ)

37 0 3,411

10

Aryna Sabalenka (Belarus)

21 0 3,365

11

Anastasija Sevastova (Latvia)

29 0 3,356

12

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

22 0 2,963

13

Angelique Kerber (Đức)

31 0 2,875

14

Johanna Konta (Anh)

28 1 2,790

15

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) 20 1 2,652

16

Qiang Wang (Trung Quốc)

27 -2 2,647

17

Madison Keys (Mỹ)

24 0 2,555

18

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

29 0 2,478

19

Anett Kontaveit (Estonia)

23 0 2,335

20

Elise Mertens (Bỉ)

23 0 2,305

21

Petra Martic (Croatia) 28 0 2,156

22

Caroline Garcia (Pháp)

25 0 2,105

23

Amanda Anisimova (Mỹ) 17 0 2,018

24

Julia Goerges (Đức)

30 1 1,955

25

Donna Vekic (Croatia)

23 1 1,950

26

Bianca Andreescu (Canada)

19 -2 1,937

27

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

25 0 1,865

28

Sofia Kenin (Mỹ) 20 0 1,845

29

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) 30 0 1,842

30

Maria Sakkari (Hy Lạp) 24 0 1,790

.

Choáng: 10 năm ”Đệ nhất Thiếu Lâm” có 338 tỷ đồng, tiền-tài-tình đều là số 1

Sau 10 năm lăn lộn với võ thuật, "Đệ nhất Thiếu Lâm" trở thành triệu phú.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H (Tổng hợp) ([Tên nguồn])
Rafael Nadal Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN