Bảng xếp hạng tennis 29/4: Nadal lâm nguy, Federer rộng cửa lấy số 2
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal không giữ được vị thế độc tôn trên sân đất nện tạo điều kiện cho Federer áp sát.
Rafael Nadal được mệnh danh là "Vua đất nện", điều này tiếp tục được tay vợt này chứng minh sức mạnh đó ở mùa giải 2018 khi vô địch 4 giải đất trên mặt sân bụi đỏ, dù vậy khó khăn đã tới với Rafa năm 2019. Ở hai giải đấu liên tiếp vừa qua tại Monte Carlo và Barcelona "Vua đất nện" đều dừng bước ở bán kết, không bảo vệ thành công chức vô địch Rafa bị trừ tổng cộng 840 điểm.
Federer hiện chỉ còn kém Nadal 2.175 điểm
Bị trừ nhiều điểm nhưng Rafa tiếp tục phải bảo vệ tới 3.180 điểm trong 3 giải đấu sắp tới gồm Rome, Madrid và Roland Garros, nếu không thể hiện đúng phong độ vị trí số 2 của tay vợt Tây Ban Nha sẽ bị đe dọa. Người có cơ hội lớn nhất soán ngôi của Nadal, không ai khác chính là Roger Federer.
Tay vợt Thụy Sỹ không thi đấu cả mùa giải đất nện năm ngoái và sắp tới anh sẽ có cơ hội giành được "núi điểm" (4.000 điểm) ở 3 giải Madrid, Rome và Roland Garros. Hiện tại, Nadal chỉ còn hơn đối thủ Thụy Sỹ 2.175 điểm, do đó FedEx đang có nhiều cơ hội lấy ngôi số 2 sau mùa đất nện.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
11,160 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
7,765 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0
|
5,770 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
5,590 |
5 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
5,085 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
4,115 |
7 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
0
|
3,780 |
8 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
1
|
3,225 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
1
|
3,085 |
10 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
-2
|
3,030 |
11 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
2,845 |
12 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,840 |
13 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
2,685 |
14 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
0
|
2,625 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0
|
2,525 |
16 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
2,050 |
17 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
1
|
1,930 |
18 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
1
|
1,875 |
19 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
-2
|
1,830 |
20 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
0
|
1,820 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
1,635 |
22 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
1
|
1,575 |
23 |
Dusan Lajovic (Croatia) | 28 |
1
|
1,515 |
24 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
1
|
1,485 |
25 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
-3
|
1,450 |
26 |
Guido Pella (Argentina) | 28 |
2
|
1,445 |
27 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
-1
|
1,439 |
28 |
Gilles Simon (Pháp) |
34 |
-1
|
1,385 |
29 |
Laslo Djere (Croatia) | 23 |
4
|
1,324 |
30 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) | 18 |
1
|
1,319 |
. |
||||
33 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
1 |
1,230 |
. |
||||
218 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-1 |
230 |
. |
||||
418 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
-2 |
28 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 6,151 |
2 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
29 | 1 | 6,015 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
27 | -1 | 5,682 |
4 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | 1 | 5,220 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
27 | -1 | 5,111 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,921 |
7 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 4,765 |
8 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
26 | 0 | 4,386 |
9 |
Ashleigh Barty (Australia) |
23 | 0 | 4,275 |
10 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3,520 |
11 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 3,461 |
12 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 3,362 |
13 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
29 | 0 | 3,185 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) | 24 | 0 | 3,010 |
15 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,965 |
16 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 0 | 2,812 |
17 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 2,630 |
18 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 0 | 2,580 |
19 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
22 | 1 | 2,540 |
20 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | -1 | 2,525 |
21 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 1 | 2,355 |
22 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | -1 | 2,335 |
23 |
Bianca Andreescu (Canada) |
18 | 0 | 1,979 |
24 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
33 | 0 | 1,960 |
25 |
Donna Vekic (Croatia) |
22 | 0 | 1,915 |
26 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 0 | 1,767 |
27 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 1,718 |
28 |
Maria Sharapova (Nga) |
32 | 0 | 1,705 |
29 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 1 | 1,650 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 27 | 1 | 1,604 |
. |
Thiem vô địch xứng đáng ở giải ATP thứ 2 năm nay như cách Federer đã làm.