Bảng xếp hạng tennis 29/10: Federer lại đua số 1, Nadal - Djokovic "tái mặt"
(Tin thể thao, tin tennis) Với chức vô địch Basel Open 2018, Roger Federer đang sẵn sàng đòi lại ngôi số 1 thế giới từ tay Nadal.
Video Federer hạ đối thủ Marius Copil, giành chức vô địch Basel Open 2018
Khi Roger Federer không bảo vệ thành công chức vô địch tại Thưởng Hải Masters, tay vợt này đã đánh mất vị trí số 2 thế giới vào tay Novak Djokovic, từ đó người ta cũng "gạt tên" anh cho cuộc đua giành ngôi số 1 vào cuối năm. Nhưng với việc lên ngôi tại Basel Open 2018, bảo toàn trọn vẹn 500 điểm, "Tàu tốc hành" đang sẵn sàng với cuộc đua lấy ngôi số 1 cùng với Djokovic và Nadal.
Federer chính thức trở lại, Nadal - Djokovic hãy coi chừng
Xét một cách khách quan FedEx là người đang có ít cơ hội nhất bởi từ giờ tới cuối năm anh sẽ phải bảo vệ thêm 600 điểm (ATP Finals), hiện tại tay vợt này cũng đang kém hai đối thủ hơn một nghìn điểm. Vì vậy nếu muốn trở lại ngôi số 1 vào cuối năm, Federer cần vô địch Paris Masters diễn ra tại Pháp để giành thêm 1.000 điểm.
Với tay vợt Serbia, nếu giành chức vô địch Masters trên đất Pháp - Djokovic sẽ chính thức trở lại ngôi số 1 thế giới. Tương tự "Bò tót" Nadal cũng cần vô địch Masters cuối cùng trong năm để chắc chắn rằng mình vẫn ở ngôi đầu bảng xếp hạng trước khi giải "bát hùng" cuối năm diễn ra. Có thể nói cuộc đua tranh và giữ ngôi số 1 trước thềm Paris Masters 2018 đang rất gay cấn.
4 tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng thế giới đều nhận tin vui. Nguyễn Văn Phương vẫn giữ nguyên số điểm và thứ hạng, trong khi đó Linh Giang (+13) bậc, Minh Tuấn (+55) bậc và Hoàng Nam (+5) bậc. Dự kiến thứ hạng của Nam sẽ tăng mạnh vào tuần tới khi anh có thêm 15 điểm thường nhờ vị trí á quân giải F4 Futures vừa kết thúc tại Việt Nam.
Sau khi WTA Finals khép lại, tân vương Elina Svitolina (Ukraine) đã soán ngôi số 4 của tay vợt Nhật Bản HTML Naomi Osaka (Nhật Bản). Tay vợt Cộng Hòa Séc - Petra Kvitova là người tụt hạng nhiều nhất trong top 30 đơn nữ tuần qua.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
7,660 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
7,445 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,260 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,460 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
5,115 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
2
|
4,230 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
-1
|
4,050 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
-1
|
3,825 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,425 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0
|
3,335 |
11 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0
|
3,210 |
12 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
2,675 |
13 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
0
|
2,460 |
14 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
1
|
2,315 |
15 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
-1
|
2,195 |
16 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
2,175 |
17 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
3
|
1,977 |
18 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
1
|
1,845 |
19 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-2
|
1,835 |
20 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
1
|
1,829 |
21 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
1
|
1,810 |
22 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
2
|
1,767 |
23 |
Jack Sock (Mỹ) |
26 |
-5
|
1,760 |
24 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
1
|
1,705 |
25 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1
|
1,650 |
26 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
1
|
1,630 |
27 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
3
|
1,545 |
28 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0
|
1,535 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0
|
1,440 |
30 |
Gael Monfils (Pháp) | 32 |
3
|
1,355 |
. |
||||
68 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
785 |
. |
||||
264 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-1 |
200 |
. |
||||
476 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
5 |
75 |
. |
||||
1378 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
13 |
3 |
. |
||||
1386 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
0 |
3 |
. |
||||
1891 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
25 |
55 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 6,921 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,875 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5,586 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 3 | 5,350 |
5 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | -1 | 5,115 |
6 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,023 |
7 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | -2 | 4,630 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,465 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 4,335 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,315 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 3,185 |
12 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3,145 |
13 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 3,065 |
14 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 2,995 |
15 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 2,976 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,817 |
17 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 0 | 2,725 |
18 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2,600 |
19 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,420 |
20 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 2,375 |
21 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2,363 |
22 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
26 | 0 | 2,155 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,153 |
24 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 1,860 |
25 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 | 0 | 1,805 |
26 |
Camila Giorgi (Italia) |
26 | 0 | 1,800 |
27 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 0 | 1,755 |
28 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 | 0 | 1,720 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1,602 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
24 | 0 | 1,570 |
. |
(Chung kết Basel Open) Federer đã có trận đấu khó khăn trước đối thủ "ngựa ô" ở Basel.