Bảng xếp hạng tennis 29/1: Federer đoạt Australian Open, Nadal "sống trong sợ hãi"
(Tin thể thao, tin tennis) Với việc bảo vệ thành công 2.000 điểm trong khi Nadal không đi tới chung kết, Roger Federer hiện tại cách ngôi số 1 của "Bò tót" Tây Ban Nha không xa. Danh hiệu số 1 đơn nữ từ tay Halep thuộc về Wozniacki, cựu số 1 thế giới Serana Williams mất tên khỏi "bản đồ" xếp hạng WTA.
Video 5 cú đánh hay nhất chung kết Australian Open 2018
Lần thứ 30 lọt vào chung kết Grand Slam và giành 20 chiếc cúp vô địch, Roger Federer quá đặc biệt, anh xứng đáng là tay vợt vĩ đại nhất mọi thời đại. Bảo vệ thành công ngôi vô địch Australian Open có nghĩa Federer sẽ giữ trọn 2.000 điểm, trong khi Rafael Nadal không lọt vào chung kết nên số điểm giữa hai tay vợt được rút ngắn đáng kể.
Federer (trái) bảo vệ thành công ngôi vô địch, Nadal gặp chấn thương không thể đi tới chung kết Australian Open
Theo bảng xếp hạng ATP công bố hôm nay (29/1), "Bò tót" Nadal bị trừ 840 điểm do không bảo vệ thành công ngôi á quân và chỉ lọt tới tứ kết Australian Open 2018. Khoảng cách hiện tại giữa số 1 Nadal và số 2 Federer chỉ còn lại 155 điểm. Ngày trở lại ngôi số 1 thế giới của "Tàu tốc hành" không còn xa.
Kết thúc Australian Open 2018 có rất nhiều biến động lớn xảy ra ở cả bảng xếp hạng nam và nữ. Á quân đơn nam - Marin Cilic lần đầu tiên chạm tới ngôi số 3, phía sau lần lượt Dimitrov, Zverez và Thiem bị tụt 1 bậc so với 2 tuần trước. Novak Djokovic tăng 1 bậc trong khi đó Andy Murray tiếp tục tụt hạng xuống số 20.
Hai hiện tượng của Australian Open 2018 là Kyle Edmund (Mỹ) và Hyeon Chung đều có sự thăng tiến đáng kinh ngạc. Edmund 23 tuổi (+23) bậc lần đầu tiên lọt vào top 30, tương tự tài năng xuất chúng người Hàn Quốc - Chung cũng (+29) bậc lên số 29 thế giới.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ. Với chiến tích lần đầu tiên vô địch Grand Slam, Caroline Wozniacki (Đan Mạch) đã vượt qua chính Halep (Romania) để lấy ngôi số 1 thế giới. Người đẹp Ukraina - Elina Svitolina cũng có lần đầu tiên lên ngôi số 3, đẩy Garbiñe Muguruza xuống số 4.
Nữ tay vợt Elise Mertens (Bỉ) tăng 17 bậc lần đầu lọt top 30. Không tham dự và bị trừ trắng điểm số, cựu số 1 thế giới Serena Williams đã không còn tên trên bảng xếp hạng WTA, Maria Sharapova cũng lọt tới vòng 3 Australian Open, nên cô cũng (+7) bậc so với 2 tuần trước.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP có 3 người được nhận tin vui thăng hạng, chỉ có Hoàng Nam (-4) so với trước đó. Nhưng nhìn chung đây là những sự thay đổi không quá đáng kể, bởi 4 tay vợt của chúng ta đều giữ nguyên số điểm so với 2 tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 | 31 | 9,760 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0
|
36 | 9,605 |
3 |
Marin Cilic (Croatia) |
3
|
29 | 4,960 |
4 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
-1
|
26 | 4,630 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
-1
|
20 | 4,610 |
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
-1
|
24 | 4,060 |
7 |
David Goffin (Bỉ) |
0
|
27 | 3,460 |
8 |
Jack Sock (Mỹ) |
1
|
25 | 2,880 |
9 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
1
|
29 | 2,815 |
10 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
1
|
26 | 2,705 |
11 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
1
|
31 | 2,620 |
12 |
Sam Querrey (Mỹ) |
1
|
30 | 2,490 |
13 |
Novak Djokovic (Serbia) |
1
|
30 | 2,470 |
14 |
Nick Kyrgios (Australia) |
3
|
22 | 2,395 |
15 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
-7
|
32 | 2,385 |
16 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
4
|
32 | 2,320 |
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
1
|
23 | 2,235 |
18 |
John Isner (Mỹ) |
-2
|
32 | 2,230 |
19 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
-4
|
32 | 2,050 |
20 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
-1
|
30 | 1,960 |
21 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
1
|
30 | 1,925 |
22 |
Fabio Fognini (Italia) |
3
|
30 | 1,850 |
23 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
-2
|
29 | 1,845 |
24 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
2
|
25 | 1,810 |
25 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
2
|
29 | 1,705 |
26 |
Kyle Edmund (Mỹ) |
23
|
23 | 1,667 |
27 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
-3
|
28 | 1,555 |
28 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
0
|
34 | 1,535 |
29 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
29
|
21 | 1,472 |
30 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
0
|
25 | 1,471 |
. |
||||
475 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
-4 |
20 |
75 |
. |
||||
1512 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
4 |
20 |
2 |
. |
||||
1595 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
5 |
16 |
1 |
. |
||||
1828 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
10 |
24 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
1 | 27 | 7,965 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
-1 | 26 | 7,715 |
3 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
1 | 23 | 6,085 |
4 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
-1 | 24 | 5,690 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
1 | 25 | 5,445 |
6 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
1 | 20 | 4,901 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
1 | 24 | 4,495 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
-3 | 37 | 4,278 |
9 |
Angelique Kerber (Đức) |
7 | 30 | 3,031 |
10 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
1 | 24 | 2,935 |
11 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
1 | 26 | 2,825 |
12 |
Julia Goerges (Đức) |
0 | 29 | 2,825 |
13 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
0 | 24 | 2,813 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
6 | 22 | 2,644 |
15 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 | 27 | 2,540 |
16 |
Ashleigh Barty (Australia) |
1 | 21 | 2,486 |
17 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
-3 | 32 | 2,462 |
18 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
-9 | 26 | 2,434 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
2 | 29 | 2,363 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) | 17 | 22 | 2,215 |
21 |
Elena Vesnina (Nga) |
-2 | 31 | 2,160 |
22 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
-4 | 26 | 2,125 |
23 |
Daria Kasatkina (Nga) |
2 | 20 | 1,965 |
24 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
0 | 31 | 1,940 |
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
-2 | 23 | 1,820 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 | 28 | 1,740 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 6 | 22 | 1,740 |
28 |
Kiki Bertens (Hà Lan) | 4 | 26 | 1,725 |
29 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
-1 | 27 | 1,718 |
30 |
Lucie Safarova (CH Séc) |
-1 | 30 | 1,710 |
... |
||||
41 |
Maria Sharapova (Nga) |
7 |
30 |
1,246 |
. |
Những ngôn từ mỹ miều nhất cũng không đủ để lột tả về sự xuất sắc của Federer.