Bảng xếp hạng tennis 28/9: Ngôi số 2 của Nadal "nằm trong tay" Thiem
(Tin thể thao, tin tennis) Ngoài cuộc đua với Novak Djokovic, Rafael Nadal sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với "Hoàng tử" Dominic Thiem.
Với cách tính điểm xếp hạng sau dịch Covid-19 (bảo toàn số điểm các giải 18 tháng gần nhất) nhiều tay vợt không cần thi đấu vẫn bảo toàn số điểm giành được năm ngoái. Nadal đã bỏ US Open 2020 nhưng giờ là lúc anh quay lại để chinh phục thêm chức vô địch thứ 13 ở Roland Garros, nếu thành công "Bò tót" sẽ san bằng thành tích 20 Grand Slam với Roger Federer, khi tay vợt Thụy Sỹ nghỉ dưỡng thương hết năm.
Nadal (trái) sẽ phải cạnh tranh quyết liệt với Thiem để giữ hạng và giành chức vô địch Roland Garros thứ 13
Với tư cách là nhà đương kim vô địch, "Bò tót" Tây Ban Nha nếu có bị loại sớm cũng không bị trừ điểm (cách tính điểm mới) và vô địch số điểm của anh vẫn vậy. Ngược lại, nếu Thiem giành chức vô địch Roland Garros 2020, tay vợt người Áo sẽ soán ngôi số 2 mà "Bò tót" đang nắm giữ.
Ở Roland Garros 2020, ngoài thách thức lớn nhất tới từ hạt giống số 1 Novak Djokovic, tay vợt người Tây Ban Nha cũng phải vượt qua đồng nghiệp người Áo, người vừa trở thành tân vương US Open 2020. Nếu như Nadal được ví "Vua đất nện" thì Thiem chính là "Hoàng tử" mặt sân đất nện.
Trong 12 lần đối đầu với "Bò tót" trên sân đất nện, tay vợt 27 tuổi người Áo có 4 chiến thắng. Lần chạm trán gần nhất giữa hai tay vợt, Thiem cũng đả bại Rafa trong trận tứ kết Australian Open diễn ra vào đầu năm nay. Tại Roland Garros năm nay, dự kiến Nadal sẽ gặp Thiem tại bán kết, đây là màn so tài có thể ảnh hưởng trực tiếp tới thứ hạng và số lượng Grand Slam của cả hai tay vợt.
Bảng xếp hạng đơn nam tuần qua không có quá nhiều thay đổi trong top 30. Casper Ruud, tay vợt 21 tuổi người Na Uy nổi bật nhất tuần khi tăng 5 bậc, lần đầu tiên vươn lên hạng 25 thế giới. Kết quả đầy khích lệ của Ruud có được sau khi tay vợt người Na Uy đi tới bán kết Hamburg, giải đấu thuộc hệ thống ATP 500 kết thúc vào cuối tuần qua tại Đức.
Top 30 đơn nữ không có sự thay đổi so với tuần trước, mọi vị trí vẫn được giữ nguyên. Mỹ nhân Eugenie Bouchard hạng 168 thế giới có cơ hội quay trở lại top 100 nếu như đi tới tứ kết Roland Garros và nằm trong top 50 thế giới nếu lọt vào chung kết Grand Slam tại Pháp.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0 |
11,260 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0 |
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0 |
9,125 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0 |
6,630 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
0 |
5,890 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0 |
5,385 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0 |
4,650 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0 |
3,030 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0 |
2,860 |
10 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
1 |
2,665 |
11 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
-1 |
2,660 |
12 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
2 |
2,614 |
13 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
-1 |
2,555 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
-1 |
2,505 |
15 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
0 |
2,400 |
16 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0 |
2,200 |
17 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
0 |
2,185 |
18 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
2,130 |
19 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
3 |
2,090 |
20 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
-1 |
2,055 |
21 |
Milos Raonic (Canada) |
29 |
-1 |
2,040 |
22 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
-1 |
1,976 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
0 |
1,805 |
24 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0 |
1,785 |
25 |
Casper Ruud (Na Uy) |
21 |
5 |
1,739 |
26 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
-1 |
1,738 |
27 |
Borna Coric (Croatia) |
23 |
-1 |
1,670 |
28 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
-1 |
1,665 |
29 |
Filip Krajinovic (Sebia) |
28 |
-1 |
1,628 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
22 |
-1 |
1,625 |
. |
||||
111 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
0 |
547 |
. |
||||
687 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
23 |
-4 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 8,717 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
3 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
22 | 0 | 5,780 |
4 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) |
28 | 0 | 5,205 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 4,960 |
6 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
21 | 0 | 4,700 |
7 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,555 |
8 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
28 | 0 | 4,335 |
9 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,080 |
10 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 | 0 | 4,010 |
11 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 3,736 |
12 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 3,615 |
13 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,152 |
14 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,122 |
15 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
26 | 0 | 3,016 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 | 0 | 2,962 |
17 |
Petra Martić (Croatia) |
29 | 0 | 2,850 |
18 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,666 |
19 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,538 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
24 | 0 | 2,490 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
24 | 0 | 2,330 |
22 |
Angelique Kerber (Đức) |
32 | 0 | 2,271 |
23 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
24 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,240 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 2,165 |
26 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 1,982 |
27 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
25 | 0 | 1,955 |
28 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 | 0 | 1,925 |
29 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
19 | 0 | 1,905 |
30 |
Donna Vekić (Croatia) |
24 | 0 | 1,880 |
. | ||||
168 | Eugenie Bouchard (Canada) | 26 | 0 | 411 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Những lo ngại lớn nhất của Nadal đều hiển hiện tại Roland Garros, giải đấu mà "Bò tót"...