Bảng xếp hạng tennis 28/1: Federer đau đớn "hít khói" Djokovic - Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Thất bại tại vòng 4 Australian Open vị thế của Federer sụt giảm nghiêm trọng, tân nữ hoàng người Nhật Bản đã lên ngôi số 1 thế giới.
Video trận chung kết Australian Open giữa Djokovic và Nadal:
Australian Open 2019 đã kết thúc và danh hiệu vô địch đơn nam thuộc về Novak Djokovic, tay vợt Nhật Bản - Naomi Osaka giành chiếc cúp Grand Slam thứ 2 trong sự nghiệp. Có vô số những biến động đáng chú ý trên bảng xếp hạng tuần qua. Djokovic cùng Nadal vẫn giữ hai ngôi vị dẫn đầu song tay vợt Serbia đã bỏ xa "Bò tót" tới gần 2.000 điểm.
Federer tụt xuống vị trí thứ 6, Naomi Osaka giữ ngôi số 1 đơn nữ
Ở phía sau Roger Federer do không bảo vệ thành công chức vô địch (loại ở vòng 4) nên "Tàu tốc hành" đã bị trừ điểm và tụt xuống số 6 thế giới, lần gần nhất FedEx tụt khỏi top 4 là vào ngày 12/9/2016. Do sự tụt hạng của tay vợt Thụy Sỹ nên Zverev, Del Potro, Anderson lần lượt lên 1 bậc.
Hiện tượng Australian Open 2019 - Lucas Pouille tăng tới 14 bậc lên số 17, Roberto Bautista Agut thăng hạng tốt thứ 2 trong top 30 khi lên 6 bậc. Stefanos Tsitsipas tài năng trẻ người Hy Lạp cũng lên 3 bậc lần đầu tiên giữ số 12 thế giới. Kyle Edmund (Anh) tụt hạng thê thảm nhất khi rơi 15 bậc.
Với chức vô địch Grand Slam thứ 2 trong sự nghiệp, Naomi Osaka chính thức vươn lên vị trí số 1 thế giới vào tuần này. Simona Halep (-2) bậc xuống vị trí thứ 3, Serena Williams tăng 5 bậc, mỹ nhân Maria Sharapova cũng có thêm 1 bậc so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
10,955 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,320 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
1
|
6,475 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
1
|
5,060 |
5 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
1
|
4,845 |
6 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
-3
|
4,600 |
7 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
2
|
4,110 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,960 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
1
|
3,155 |
10 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
-3
|
3,140 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
2,880 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
3
|
2,805 |
13 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
-1
|
2,605 |
14 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
3
|
2,250 |
15 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
-2
|
2,225 |
16 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
3
|
2,000 |
17 |
Lucas Pouille (Pháp) | 24 |
14
|
1,955 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
6
|
1,955 |
19 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
-1
|
1,870 |
20 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-4
|
1,835 |
21 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
1
|
1,830 |
22 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
-2
|
1,820 |
23 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
1,705 |
24 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-3
|
1,610 |
25 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
2
|
1,485 |
26 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
35 |
2
|
1,455 |
27 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
-1
|
1,445 |
28 |
Alex de Minaur (Australia) |
19 |
1
|
1,443 |
29 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
-15
|
1,440 |
30 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 21 |
9
|
1,430 |
. |
||||
57 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
2 |
830 |
. |
||||
225 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
4 |
230 |
. |
||||
421 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
- |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 3 | 7,030 |
2 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 4 | 6,290 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
27 | -2 | 5,582 |
4 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 1 | 5,307 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 3 | 5,100 |
6 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | -4 | 4,965 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,940 |
8 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 1 | 4,430 |
9 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | -6 | 3,566 |
10 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 1 | 3,485 |
11 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 5 | 3,406 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | -2 | 3,355 |
13 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | -1 | 3,330 |
14 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 1 | 3,285 |
15 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 3 | 3,035 |
16 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | -3 | 2,995 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,786 |
18 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 3 | 2,605 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2,550 |
20 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,355 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | -7 | 2,335 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2,242 |
23 |
Danielle Collins (Mỹ) | 25 | 12 | 1,934 |
24 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 0 | 1,896 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | -2 | 1,793 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 | -1 | 1,735 |
27 |
Camila Giorgi (Italia) |
27 | 1 | 1,705 |
28 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | -2 | 1,700 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 1 | 1,662 |
30 |
Donna Vekic (Croatia) | 22 | -1 | 1,580 |
. |
Trở thành "Vua Australian Open", Djokovic sẽ hướng tới ngôi "Vua Grand Slam".