Bảng xếp hạng tennis 27/8: Djokovic uy hiếp top 3, Federer "đe dọa" Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic đứng trước cơ hội trở lại top 4, trong khi đó Federer sẽ rút ngắn khoảng cách điểm đáng kể với Nadal nếu như giành chức vô địch.
US Open 2018 giải Grand Slam tennis cuối cùng trong năm bắt đầu diễn ra trong ngày hôm nay tại nước Mỹ. Đây sẽ là cơ hội tốt để cho những tay vợt top sau rút ngắn khoảng cách điểm với các tay vợt hàng đầu.
Federer, Djokovic đang có cơ hội lớn bám sát Nadal
Rafael Nadal tới US Open với trọng trách phải bảo vệ chức vô địch (2.000) và đây là cơ hội tốt để "Tàu tốc hành" rút ngắn khoảng cách điểm. Năm ngoái Federer chỉ đi tới tứ kết và anh sẽ bảo vệ 360 điểm, nếu giành chức vô địch FedEx có thêm 1.640 điểm.
Giả dụ nếu Nadal thua trong trận chung kết trước chính Federer thì anh sẽ bị trừ 800 điểm, như vậy nếu Federer vô địch khoảng cách giữa hai tay vợt sẽ chỉ còn khoảng 1.500 điểm.
Ngoài Federer, Novak Djokovic cũng đang hướng tới chức vô địch US Open 2018 sau thành tích tuyệt vời ở Cincinnati. Hiện tại tay vợt Serbia đang có 4.445 nếu vô địch sẽ có 6.445 điểm và nhiều khả năng trở lại top 3.
Ở bảng xếp hạng đơn nam, Kei Nishikori là tay vợt thăng hạng tốt nhất trong top 30, khi (+2) bậc lên hạng 19. Ngược lại, Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) tụt liền 3 bậc xuống vị trí 22 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ, 10 vị trí dẫn đầu không thay đổi, hai tay vợt Aryna Sabalenka, Carla Suárez Navarro có bước tiến ấn tượng nhất, còn lại những vị trí bị tụt hạng cũng không quá đáng kể.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP đều tụt vị trí so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 | 0 | 10,040 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 | 0 | 7,080 |
3 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 | 0 | 5,500 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 | 0 | 4,845 |
5 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 | 0 | 4,615 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 | 0 | 4,445 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 | 0 | 4,445 |
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 | 0 | 3,790 |
9 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 | 0 | 3,485 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 | 0 | 3,435 |
11 |
John Isner (Mỹ) |
33 | 0 | 3,200 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 2,425 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 | 0 | 2,380 |
14 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 | 0 | 2,190 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 20 | 0 | 2,042 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 | 0 | 1,935 |
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 | 0 | 1,915 |
18 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 | 0 | 1,815 |
19 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
2
|
1,755 |
20 |
Borna Coric (Croatia) |
21 | 0 | 1,735 |
21 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
1
|
1,734 |
22 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-3
|
1,650 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 | 0 | 1,630 |
24 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
1
|
1,575 |
25 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
1
|
1,535 |
26 |
Karen Khachanov (Nga) | 22 |
1
|
1,525 |
27 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
-3
|
1,475 |
28 |
Denis Shapovalov (Canada) | 19 | 0 | 1,385 |
29 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
30 | 0 | 1,365 |
30 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 | 0 | 1,345 |
. |
||||
101 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
560 |
. |
||||
382 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
- |
110 |
. |
||||
518 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-3 |
64 |
. |
||||
1370 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-11 |
3 |
. |
||||
1378 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
-11 |
3 |
. |
||||
1893 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-4 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,061 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5,975 |
3 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,482 |
4 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,305 |
5 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 4,885 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,725 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 4,555 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,105 |
9 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 3,900 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 3,787 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,525 |
12 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3,500 |
13 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 3,260 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 3,212 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 2,940 |
16 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | 0 | 2,841 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,740 |
18 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 2,250 |
19 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 0 | 2,245 |
20 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 20 | 5 | 2,140 |
21 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | -1 | 2,068 |
22 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | -1 | 2,003 |
23 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | -1 | 1,930 |
24 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) | 29 | 6 | 1,879 |
25 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | -2 | 1,878 |
26 |
Serena Williams (Mỹ) | 36 | 0 | 1,676 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 1 | 1,665 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
27 | -1 | 1,585 |
29 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) | 29 | 2 | 1,540 |
30 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) | 23 | 2 | 1,514 |
. |
(Tin thể thao) Federer và Djokovic là mối họa tiềm ẩn với Nadal ở US Open 2018.