Bảng xếp hạng tennis 25/9: 17 tuổi lọt top 200, vĩ đại chả kém Nadal
(Tin thể thao, Tin tennis) Tay vợt 17 tuổi Canada Felix Auger-Aliassime trở thành người trẻ nhất kể từ thời Nadal lọt vào top 200 thế giới.
Felix Auger-Aliassime là cái tên khá vô danh, tuy nhiên tay vợt 17 tuổi người Canada đã được nâng lên một tầm cao mới sau khi vô địch giải Challenger ở Seville, Tây Ban Nha để gia nhập top 200 thế giới, đứng ở vị trí 168 vào ngày 11/9 và hôm nay (25/9) anh đã lên số 162 thế giới.
Tay vợt Auger-Aliassime trở thành người trẻ nhất từ thời Nadal vào top 200 thế giới
Auger đã trở thành tay vợt trẻ nhất lọt vào danh sách 200 tay vợt của ATP, kể từ khi Rafael Nadal vào top 200 khi mới 15 tuổi, năm 2002. Tay vợt này còn vượt qua cả tài năng đồng hương, Shapovalov từng xếp thứ 245 khi 17 tuổi vào tháng 9/2016.
Cũng trong tuần này, Mario Mansilla Diez, năm nay mới chỉ 15 tuổi, ra mắt giải đấu chuyên nghiệp đầu tiên trong sự nghiệp của mình ở Portugal F13 Futures tại Idanha A Nova và lên số 500 thế giới.
Trong tuần qua, chỉ có những giải đấu nhỏ diễn ra ở cả đơn nam và nữ nên ít có biến động lớn trên BXH. Top 10 đơn nam có 1 sự thay đổi, Dimitrov (+1) bậc lên số 8, Wawrinka tiếp tục tụt hạng. Ở đơn nữ top 10 không thay đổi, phía sau Keys (+1) và Kerber (+2) bậc đẩy Radwanska và Kvitova lần lượt xuống thứ hạng 13, 14.
Một tin vui với người hâm mộ tennis Việt Nam, 3 tay vợt của chúng ta trên BXH ATP tuần này đều tăng hạng. Lần lượt Hoàng Nam (+4) bậc, Linh Giang (+8) và Hoàng Thiên cũng tăng 4 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0 |
31 |
9,465 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0 |
36 |
7,505 |
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
30 |
6,790 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
0 |
20 |
4,310 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
0 |
28 |
4,155 |
6 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
30 |
4,125 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
0 |
24 |
3,925 |
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
1 |
26 |
3,575 |
9 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
-1 |
32 |
3,540 |
10 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0 |
26 |
2,855 |
11 |
Milos Raonic (Canada) |
0 |
26 |
2,825 |
12 |
David Goffin (Bỉ) |
0 |
26 |
2,650 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
2,525 |
14 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
0 |
27 |
2,475 |
15 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
0 |
31 |
2,470 |
16 |
Sam Querrey (Mỹ) |
0 |
29 |
2,445 |
17 |
John Isner (Mỹ) |
0 |
32 |
2,425 |
18 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
32 |
2,375 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0 |
32 |
2,355 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0 |
22 |
2,245 |
21 |
Jack Sock (Mỹ) |
0 |
25 |
2,175 |
22 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
1 |
34 |
1,920 |
23 |
Lucas Pouille (Pháp) |
-1 |
23 |
1,825 |
24 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
0 |
29 |
1,820 |
25 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
0 |
29 |
1,815 |
26 |
Mischa Zverev (Đức) |
1 |
30 |
1,664 |
27 |
Fabio Fognini (Italia) |
2 |
30 |
1,650 |
28 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
-2 |
35 |
1,615 |
29 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
-1 |
25 |
1,585 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
0 |
31 |
1,470 |
... |
||||
162 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
4 |
17 |
346 |
... |
||||
462 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
4 |
20 |
82 |
... |
||||
1330 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
8 |
0 |
4 |
... |
||||
1431 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
4 |
22 |
3 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
1 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 | 23 | 6,115 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
0 | 25 | 5,965 |
3 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 | 23 | 5,640 |
4 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 | 25 | 5,520 |
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 | 37 | 4,756 |
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 | 27 | 4,640 |
7 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
0 | 26 | 4,520 |
8 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
0 | 32 | 4,410 |
9 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 | 28 | 3,810 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 | 20 | 3,781 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
1 | 22 | 3,402 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
2 | 29 | 3,340 |
13 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
-2 | 28 | 3,335 |
14 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
-1 | 27 | 3,256 |
15 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
0 | 24 | 3,095 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
0 | 25 | 2,764 |
17 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
0 | 24 | 2,711 |
18 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
0 | 27 | 2,295 |
19 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
4 | 26 | 2,190 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
0 | 23 | 2,175 |
21 |
Elena Vesnina (Nga) |
-2 | 31 | 2,140 |
22 |
Daria Gavrilova (Australia) |
-1 | 23 | 2,135 |
23 |
Serena Williams (Mỹ) |
-1 | 35 | 2,030 |
24 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
0 | 31 | 1,860 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
0 | 31 | 1,825 |
26 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
4 | 28 | 1,805 |
27 |
Julia Goerges (Đức) |
-1 | 28 | 1,740 |
28 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
-1 | 28 | 1,708 |
29 |
Lucie Safarova (CH Séc) | -1 | 30 | 1,690 |
30 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
-1 | 25 | 1,670 |
... |
||||
104 |
Maria Sharapova (Nga) |
-1 |
30 |
605 |
. |
Federer và Nadal bước vào cuộc đua ngôi số 1 từ giờ cho tới cuối năm 2017.