Bảng xếp hạng tennis 25/2: 852 tuần vĩ đại Federer bắt đầu "leo núi"
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer tiếp tục có tuần thứ 850 đứng ở top 10 tay vợt hàng đầu thế giới.
Video trận đấu bất ngờ giữa Roger Federer và Stefanos Tsitsipas ở vòng 4 Australian Open năm nay:
Không thể bảo vệ chức vô địch Australian Open 2019, Roger Federer trượt dài trên bảng xếp hạng tennis khi từ vị trí thứ hai hiện tại đã tụt xuống hạng bảy. Dù vậy người ta không thể đòi hỏi một tay vợt 37 tuổi (sắp tròn 38) phải chơi hay ở tất cả các giải đấu, thứ hạng của anh cũng có thể tụt sâu vì thi đấu ngày một ít hơn.
Federer có tuần thứ 852 đứng trong top 10 thế giới, một kỷ lục khó bị xô đổ
Thứ hạng của FedEX có thể tụt sâu nhưng luôn luôn là một vị trí trong top 10. Theo thống kê, "Tàu tốc hành" vừa chạm tới tuần thứ 852 giữ thứ hạng trong top 10. Tay vợt Thụy Sỹ dẫn đầu bỏ xa tay vợt đứng thứ 2 trong danh sách này là Jimmy Connors (816 tuần), thứ ba Andre Agassi (749 tuần), Rafael Nadal đứng thứ tư (722 tuần), Nole đang đứng thứ bảy với 587 tuần.
Trong tuần này, Federer sẽ tham dự Dubai Championships 2019 tại U.A.E, đây là giải đấu ATP 500 nên nếu giành chức vô địch "Tàu tốc hành" sẽ có thêm 500 điểm có cơ hội lớn trở lại top 5 thế giới.
Top 10 đơn nam ATP không thay đổi tuần qua. Tay vợt Hy Lạp - Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) lên 1 bậc đứng hạng 11, người xuất sắc nhất trong top 30 là David Goffin (Bỉ) lên hạng 21, ngược lại Diego Schwartzman (Argentina) tụt tới 6 bậc.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ (WTA) chứng kiến màn "tăng tốc" tuyệt vời của nữ tay vợt Thụy Sỹ - Belinda Bencic cô tăng 22 bậc lên hạng 23 thế giới. Tin vui cũng đến với Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) lên hạng 27, cùng với Qiang Wang (Trung Quốc, hạng 18) đây là 2 tay vợt của châu Á lọt vào top 30 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
10,955 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,320 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
6,475 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,085 |
5 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
4,595 |
6 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
0
|
4,190 |
7 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
4,100 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,800 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,270 |
10 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
3,095 |
11 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
1
|
2,965 |
12 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
-1
|
2,675 |
13 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0
|
2,605 |
14 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
2,275 |
15 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
0
|
2,230 |
16 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
1
|
2,091 |
17 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
-1
|
2,090 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
1,955 |
19 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
1
|
1,820 |
20 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
2
|
1,705 |
21 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
3
|
1,650 |
22 |
Lucas Pouille (Pháp) | 25 |
-1
|
1,565 |
23 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
0
|
1,560 |
24 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
1
|
1,485 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-6
|
1,485 |
26 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
1
|
1,443 |
27 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
1
|
1,440 |
28 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
2
|
1,340 |
29 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) | 27 |
2
|
1,310 |
30 |
Gilles Simon (Pháp) | 34 |
2
|
1,305 |
. |
||||
42 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
-1 |
1,040 |
. |
||||
220 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
3 |
230 |
. |
||||
415 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-3 |
28 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 6,871 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 5,727 |
3 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 1 | 5,605 |
4 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | -1 | 5,307 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 5,145 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,900 |
7 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 1 | 4,885 |
8 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | -1 | 4,880 |
9 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3,565 |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 3,406 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 3,325 |
12 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 3,285 |
13 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 1 | 3,117 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | -1 | 2,985 |
15 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 2,780 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 0 | 2,745 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 | 0 | 2,726 |
18 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 0 | 2,580 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 1 | 2,460 |
20 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | -1 | 2,430 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,355 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2,251 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 21 | 22 | 2,065 |
24 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | -1 | 2,030 |
25 |
Danielle Collins (Mỹ) | 25 | -1 | 1,934 |
26 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 1,923 |
27 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) | 33 | 4 | 1,865 |
28 |
Donna Vekic (Croatia) | 22 | -3 | 1,825 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | -2 | 1,716 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) |
27 | -2 | 1,705 |
. |
"Tàu tốc hành" khởi đầu với một đối thủ dễ chịu trên con đường chinh phục Dubai.