Bảng xếp hạng tennis 24/9: Federer cán mốc lịch sử, Nadal - Djokovic kém xa
(Tin thể thao, tin tennis) Ngày 24/9/2018 đánh dấu tuần thứ 950, Roger Federer đứng trong top 50 thế giới, ở phía sau Nadal và Djokovic đang bám đuổi quyết liệt.
Vào tháng 8/2017, Roger Federer trở thành tay vợt đầu tiên có 900 tuần liên tiếp trong top 50 bảng xếp hạng ATP, anh gia nhập nhóm này vào tháng 6/2000 sau khi đi tới tứ kết Roland Garros và ở top 50 kể từ đó.
Federer (giữa) hiện đạt mốc 950 tuần đứng trong top 50 thế giới, vượt xa Nadal, Djokovic
Tuần này tay vợt 37 tuổi tiếp tục cán mốc tuần thứ 950 trong top 50 thế giới, tiếp tục bỏ xa phần còn lại. Cũng trong tuần này, Rafael Nadal cán mốc 709 trong top 50, Novak Djokovic xếp thứ 3 với 638 tuần, đứng thứ tư là Marin Cilic 530 tuần.
Trong quãng thời gian gần 20 năm, Federer không bao giờ bị rơi ra ngoài top 40, có hơn 30 tuần đứng ở top 25 và bắt đầu vào top 20 (2/2001) và cuối cùng lọt vào top 10 (5/2002). Bắt đầu từ tháng 10/2002, Federer ở trong top 10 trong hơn 14 năm, rơi xuống vị trí thứ 16 (11/2016) sau khi chấn thương đầu gối trước khi trở lại top 10 vào 1/2017.
Roger đã ở top 20 trong 14 năm, anh có 907 tuần trong top 20. Đặc biệt FedEx còn có tới 826 tuần đứng trong top 10 và 685 tuần trong top 3, với kỷ lục 310 tuần giữ ngôi số 1 thế giới. Những con số mà Federer đã tạo ra quá ấn tượng, hai đối thủ như Djokovic - Nadal muốn phá cũng cần rất nhiều thời gian nữa.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,760 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,900 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
6,445 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,980 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
4,890 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0
|
4,715 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
1
|
3,825 |
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-1
|
3,755 |
9 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
3,595 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,470 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,435 |
12 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0
|
2,520 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,120 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0
|
2,110 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
1,962 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0
|
1,855 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
0
|
1,850 |
18 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
0
|
1,825 |
19 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0
|
1,825 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
27 | 0 | 1,755 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
1,750 |
22 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 | 0 | 1,735 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 | 0 | 1,630 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
1,605 |
25 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0
|
1,580 |
26 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
1,570 |
27 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
0
|
1,425 |
28 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
1
|
1,375 |
29 |
Gilles Simon (Pháp) | 33 |
10
|
1,345 |
30 |
Steve Johnson (Mỹ) |
28 |
0
|
1,340 |
. |
||||
75 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
13 |
740 |
. |
||||
311 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-3 |
155 |
. |
||||
522 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-1 |
64 |
. |
||||
1369 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-4 |
3 |
. |
||||
1380 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
-4 |
3 |
. |
||||
1912 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-2 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,061 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5,506 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,295 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,725 |
5 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 4,585 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,555 |
7 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 1 | 4,475 |
8 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | -1 | 4,390 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 3,912 |
10 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 1 | 3,730 |
11 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 1 | 3,630 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | -2 | 3,537 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,355 |
14 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3,200 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 3,170 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
36 | 0 | 2976 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,850 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,692 |
19 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 2,600 |
20 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 2,320 |
21 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | 0 | 2,191 |
22 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,069 |
23 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 2,018 |
24 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 2,003 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 0 | 1,990 |
26 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 0 | 1,805 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 1,690 |
28 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 | 1 | 1,650 |
29 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) | 23 | 3 | 1,563 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 26 | 7 | 1,533 |
. |
(Tin tennis) Khi Nadal mới bước ra ánh sáng đã từng khiến Federer “phát hoảng”.