Bảng xếp hạng tennis 23/4: Federer lăm le soán số 1, Nadal áp lực ngàn cân
(Tin thể thao, tin tennis) Sau chức vô địch Monte Carlo, Rafael Nadal sẽ lại phải gồng mình bảo vệ 500 điểm ở giải Barcelona Open 2018.
Video những pha bóng đỉnh cao của Nadal ở chung kết Monte Carlo 2018:
Monte Carlo 2018 đã khép lại với kết quả không bất ngờ khi "Vua đất nện" Rafael Nadal lần thứ 11 thống trị giải đấu. Dù không có thêm điểm số nào nhưng Rafa đã giữ được ngôi số 1 thế giới, hiện tại Nadal vẫn hơn người đứng thứ 2 Roger Federer đúng 100 điểm.
Federer không chơi nhưng vẫn "uy hiếp" vị trí số 1 của Nadal cho tới hết mùa giải đất nện
100 điểm là khoảng cách không an toàn, do đó "Bò tót" Tây Ban Nha sẽ phải bảo vệ chức vô địch Barcelona Open 2018 để tiếp tục giữ ngôi số 1. Ở mùa giải sân đất nện, Nadal phải bảo vệ tới 4.600 điểm, giờ sau chức vô địch Monte Carlo số điểm được rút ngắn xuống còn 3.600 điểm, rõ ràng trước mắt Rafa vẫn còn quá nhiều chông gai. Ngược lại Federer không phải bảo vệ điểm số nào, nên anh chỉ đợi đối thủ sơ sẩy để soán ngôi đầu.
Trong tuần qua tại đơn nam có khá nhiều thay đổi đáng chú ý. Tài năng trẻ người Đức - Zverev lên số 3 thế giới lấy vị trí của Cilic, Nishikori (+14) và Richard Gasquet (+5) cùng trở lại top 30 thế giới. Ở bảng xếp hạng đơn nữ, 30 vị trí dẫn đầu không đổi, phía sau Sharapova (+1) bậc lên hạng 41.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP chỉ có mình Hoàng Nam bị tụt hạng, tuy vậy tay vợt số 1 Việt Nam chỉ xuống 1 bậc do vẫn giữ nguyên số điểm so với tuần trước.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0 |
8,670 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
1 |
5,195 |
4 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
-1 |
4,985 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
0 |
4,950 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0 |
4,470 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0 |
3,755 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
0 |
3,390 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
0 |
3,125 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0 |
2,930 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
1 |
2,305 |
12 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
1 |
2,220 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
1 |
2,220 |
14 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-3 |
2,200 |
15 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1 |
2,175 |
16 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
1 |
2,155 |
17 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
-2 |
2,130 |
18 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
0 |
2,060 |
19 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
0 |
1,897 |
20 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
0 |
1,840 |
21 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
1 |
1,835 |
22 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
14 |
1,835 |
23 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0 |
1,732 |
24 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
1 |
1,720 |
25 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
-4 |
1,695 |
26 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
1 |
1,616 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
-1 |
1,585 |
28 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
0 |
1,465 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
5 |
1,430 |
30 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) |
36 |
0 |
1,420 |
. |
||||
459 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-1 |
79 |
. |
||||
1505 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
3 |
2 |
. |
||||
1583 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
5 |
1 |
. |
||||
1834 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
2 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
8140 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
0 |
6790 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
6065 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
0 |
5630 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 |
0 |
5307 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
0 |
4730 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
0 |
4615 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
0 |
4276 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
0 |
3938 |
10 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
0 |
3271 |
11 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
0 |
2980 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
0 |
2971 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
0 |
2722 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 |
0 |
2570 |
15 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
0 |
2545 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 |
0 |
2488 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
0 |
2420 |
18 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 |
0 |
2350 |
19 |
Ashleigh Barty (Australia) |
21 |
0 |
2318 |
20 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 |
0 |
2280 |
21 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
0 |
2135 |
22 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
0 |
2105 |
23 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 |
0 |
1995 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 |
0 |
1925 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
1910 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
0 |
1765 |
27 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 |
0 |
1700 |
28 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
32 |
0 |
1613 |
29 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
29 |
0 |
1525 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
29 |
0 |
1500 |
... |
||||
41 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
1 |
1,257 |
. |
Nishikori khiến Nadal bối rối ngay ở những game đầu trận chung kết.