Bảng xếp hạng tennis 22/7: Federer chờ Nadal vấp ngã, Hoàng Nam bay cao
(Tin thể thao, tin tennis) Theo bảng xếp hạng ATP mới nhất, top 30 có một số thay đổi đáng chú ý. Ngoài ra tay vợt số 1 Việt Nam sau khi lọt vào vòng 2 Challenge đã tăng 14 bậc.
Trong tuần qua chỉ có các giải đấu cấp ATP 250 trở xuống nên không có nhiều biến động lớn trên bảng xếp hạng ATP. Top 10 chỉ có một thay đổi, Daniil Medvedev (Nga) tăng 1 bậc lấy chỗ của Fabio Fognini (Italia), tiếp đó John Isner (Mỹ) cũng lấy vị trí 15 của tay vợt Croatia Borna Coric. Dusan Lajovic với chức vô địch Croatia Open đã tăng 10 bậc trở lại vị trí trong top 30 thế giới, trước đó tay vợt này từng lên hạng 23 vào ngày 29/4.
Federer có cơ hội vượt Nadal sau 3 tuần nữa, Hoàng Nam (giữa) tăng 14 bậc lên top 400
Số điểm và thứ hạng của "Big Three" vẫn giữ nguyên so với tuần trước, Novak Djokovic đứng vững ở ngôi số 1 thế giới tiếp theo là Rafael Nadal và Roger Federer. Nhưng quãng bình yên với "Bò tót" sẽ hết, bởi 3 tuần nữa tay vợt số 2 thế giới sẽ phải bảo vệ chức vô địch Rogers Cup (1.000 điểm). Với khoảng cách 485 điểm với Federer, Nadal sẽ mất vị trí số 2 thế giới nếu dừng bước ở bán kết giải đấu trên.
Chiến tích lần đầu tiên lọt vào vòng 2 ATP Challenger President's Cup, diễn ra tại Kazakhstan vào tuần qua đã giúp Lý Hoàng Nam có thêm 5 điểm trên bảng xếp hạng quần vợt thế giới. Với tổng 22 điểm, tay vợt số 1 Việt Nam tăng 14 bậc lọt vào top 400 thế giới.
Ở bảng xếp hạng top 30 đơn nữ chỉ có 1 sự thay đổi duy nhất. Tay vợt 23 tuổi người Bỉ - Elise Mertens lấy vị trí 20 của Petra Martic (Croatia), phía sau Gabine Muguruza (Tây Ban Nha) lên hạng 27 đẩy Sofia Kenin (Mỹ) xuống 1 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0
|
12,415 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
7,945 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
7,460 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
4,595 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0
|
4,325 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
4,045 |
7 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
0
|
4,040 |
8 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
0
|
2,890 |
9 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
1
|
2,625 |
10 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
-1
|
2,535 |
11 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
33 |
0
|
2,500 |
12 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
2,380 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
2,320 |
14 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
1
|
2,290 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
-1
|
2,195 |
16 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
0
|
1,995 |
17 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
1,940 |
18 | David Goffin (Bỉ) | 28 |
0
|
1,860 |
19 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
0
|
1,815 |
20 | Matteo Berrettini (Italia) | 23 |
0
|
1,800 |
21 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
1,765 |
22 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
0
|
1,715 |
23 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
18 |
0
|
1,715 |
24 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
0
|
1,560 |
25 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0
|
1,530 |
26 | Dusan Lajovic (Serbia) | 29 |
10
|
1,456 |
27 | Lucas Pouille (Pháp) | 25 |
0
|
1,385 |
28 | Benoit Paire (Pháp) | 30 |
0
|
1,368 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
0
|
1,355 |
30 | Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) | 35 |
-4
|
1,335 |
. |
||||
221 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
1 |
210 |
. |
||||
400 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
14 |
36 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
23 | 0 | 6,605 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 6,257 |
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
27 | 0 | 6,055 |
4 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 5,933 |
5 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 5,130 |
6 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
29 | 0 | 4,785 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,638 |
8 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
26 | 0 | 3,802 |
9 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 3,411 |
10 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
21 | 0 | 3,365 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
29 | 0 | 3,136 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
22 | 0 | 2,963 |
13 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | 0 | 2,875 |
14 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 0 | 2,872 |
15 |
Johanna Konta (Anh) |
28 | 0 | 2,790 |
16 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) | 20 | 0 | 2,652 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 | 0 | 2,555 |
18 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
29 | 0 | 2,478 |
19 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,335 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 1 | 2,305 |
21 |
Petra Martic (Croatia) | 28 | -1 | 2,156 |
22 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2,105 |
23 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 17 | 0 | 2,018 |
24 |
Bianca Andreescu (Canada) |
19 | 0 | 1,966 |
25 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 1,955 |
26 |
Donna Vekic (Croatia) |
23 | 0 | 1,950 |
27 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 1 | 1,865 |
28 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 20 | -1 | 1,845 |
29 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) | 30 | 0 | 1,842 |
30 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) | 23 | 0 | 1,790 |
. |
Tay vợt Lý Hoàng Nam lần đầu tiên đi tới vòng 2 một giải ATP Challenger.