Bảng xếp hạng tennis 22/3: Federer nhận tin buồn sau phàn nàn của Zverev
(Tin thể thao, tin tennis) Sau khi phản bác thứ hạng của Federer, Zverev có thể sắp vượt qua "Tàu tốc hành".
Tuần trước, tay vợt người Đức, Alexander Zverev bày tỏ sự bất bình với cách tính điểm của ATP trong năm 2020, anh nói với Eurosport: "Tôi là fan cuồng nhiệt của Roger Federer. Nhưng anh ấy không thi đấu suốt một năm mà vẫn đứng trên tôi. Hệ thống tính điểm của ATP đúng là thảm họa. Nó vô lý và không có ý nghĩa gì cả".
Zverev (trái) bực tức vì vẫn xếp sau Federer (phải)
Sau đó đến lượt, tay vợt Nga, Andrey Rublev (Nga) tuyên bố với báo chí: "Các bạn hỏi tôi về chuyện thứ hạng? Các bạn sẽ thích đứng thứ 4 hay thứ 8 hơn?". Rublev cũng cho rằng anh xứng đáng xếp hạng 4 sau khi kết thúc năm 2020 thay vì hạng 8, bởi cách tính điểm trong thời gian tennis không thể thi đấu vì dịch Covid-19.
Điều gì đến cũng đến, do mới chỉ thi đấu 1 giải trong năm 2021 và không thể tiếp tục chơi để bình phục hoàn toàn chấn thương, Roger Federer sẽ bị trừ khá nhiều điểm trong thời gian tới.
Từ nay cho tới tháng 6, Federer sẽ phải bảo vệ 900 điểm (tứ kết Rome và bán kết Roland Garros), trong khi anh xác định không chơi ở giải đấu này nên Zverev và Rublev hoàn toàn có cơ hội vượt qua "Tàu tốc hành". "Hoàng tử" Zverev sẽ chắc chắn vượt Federer nếu vô địch Miami Masters, giải ATP 1000 diễn ra từ 24/3 tới 4/4.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0
|
12,008 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
9,940 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
9,670 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
8,625 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0
|
6,950 |
6 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0
|
6,375 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0
|
6,070 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0
|
5,101 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0
|
3,640 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0
|
3,453 |
11 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
1
|
3,000 |
12 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
-1
|
2,910 |
13 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
0
|
2,795 |
14 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0
|
2,770 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0
|
2,630 |
16 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
0
|
2,620 |
17 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
0
|
2,570 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0
|
2,561 |
19 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
0
|
2,450 |
20 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0
|
2,385 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
0
|
2,365 |
22 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
0
|
2,200 |
23 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
0
|
2,190 |
24 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
0
|
2,060 |
25 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0
|
1,983 |
26 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0
|
1,895 |
27 |
Aslan Karatsev (Nga) | 27 |
15
|
1,888 |
28 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
-1
|
1,850 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
30 |
-1
|
1,813 |
30 |
Ugo Humbert (Pháp) |
22 |
-1
|
1,790 |
... |
||||
119 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
33 |
-1 |
640 |
... |
||||
224 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
-2 |
297 |
... |
||||
727 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-3 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 9,186 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 7,835 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,370 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 5,205 |
7 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,915 |
8 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 4,815 |
9 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,735 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | 0 | 4,571 |
11 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 | 0 | 4,505 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 4,260 |
13 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 4,235 |
14 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 3,765 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,665 |
16 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
19 | 0 | 3,570 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | 0 | 3,310 |
18 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,206 |
19 |
Madison Keys (Mỹ) |
26 | 0 | 3,075 |
20 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,957 |
21 |
Petra Martic (Croatia) |
30 | 0 | 2,850 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,845 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,718 |
24 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 2,620 |
25 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,570 |
26 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,370 |
27 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
26 | 0 | 2,015 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) |
24 | 0 | 1,990 |
30 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26 | 0 | 1,965 |
... |
||||
118 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
27 |
-2 |
712 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Sau Federer, Nadal, tới lượt tay vợt người Serbia, Djokovic tuyên bố không tham dự Miami Masters.