Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
2
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
0
Barbora Krejcikova
2
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
0
Zizou Bergs
2
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
2
Lorenzo Sonego
0
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
0
Coco Gauff
2
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
2
Richard Gasquet
1
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
0
Benjamin Bonzi
2

Bảng xếp hạng tennis 22/2: Medvedev lập kỳ tích, Djokovic sắp hạ Federer

(Tin thể thao, tin tennis) Sau khi Australian Open 2021 khép lại có nhiều thay đổi rất đáng chú ý trên bảng xếp hạng ATP và WTA.

  

Sau khi Australian Open 2021 hạ màn đã có những thay đổi đáng chú trong top 30 đơn nam. Á quân Daniil Medvedev vượt qua tay vợt người Áo, Dominic Thiem để giữ ngôi số 3 thế giới. Đây là thứ hạng cao nhất mà tay vợt 25 tuổi người Nga từng chạm tới.

Djokovic (trái) chạm tuần thứ 309 giữ "đỉnh" tennis, Medvedev (phải) lần đầu tiên lên số 3

Djokovic (trái) chạm tuần thứ 309 giữ "đỉnh" tennis, Medvedev (phải) lần đầu tiên lên số 3

Ở phía sau, Denis Shapovalov (Canada) cũng vượt qua Gael Monfils (Pháp) để lấy ngôi số 11. Hai tay vợt thăng hạng tốt nhất trong top 30 đơn nam gồm có, Grigor Dimitrov (Bulgaria), Casper Ruud (Na Uy) cùng tăng 4 bậc, ngược lại Stan Wawrinka (Thụy Sỹ), Daniel Evans (Anh) chơi không tốt ở Grand Slam tại Úc nên đều tụt 2 bậc. 

Bảo vệ thành công chức vô địch, Novak Djokovic không có thêm điểm nhưng anh cũng không bị Rafael Nadal rút ngắn khoảng cách, bởi tay vợt Tây Ban Nha chỉ đi tới tứ kết Australian Open như năm ngoái. Quan trọng hơn, Djokovic đã chạm tới tuần thứ 309 giữ ngôi số 1, anh sẽ san bằng kỷ lục 310 tuần của Federer vào tuần sau và sẽ là chủ nhân cột mốc này vào 8/3. 

Với đơn nữ, nhà đương kim vô địch Australian Open, Naomi Osaka (Nhật Bản) tăng 1 bậc lên số 2, đẩy Simona Halep (Romania) xuống hạng 3. Huyền thoại Serena Williams (Mỹ) tăng liền 4 bậc, một lần nữa trở lại top 10 thế giới. Á quân Grand Slam đơn nữ tại Úc, Jennifer Brady (Mỹ) là người thăng tiến ấn tượng hơn cả. Cô gái 25 tuổi người Mỹ tăng liền 11 bậc lần đầu tiên vươn lên hạng 13 thế giới. 

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

33

0

12,030

2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

34

0

9,850

3

Daniil Medvedev (Nga)

25

1

9,735

4

Dominic Thiem (Áo)

27

-1

9,125

5

Roger Federer (Thụy Sỹ)

39

0

6,630

6

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

22

0

6,595

7

Alexander Zverev (Đức)

23

0

5,615

8

Andrey Rublev (Nga)

23

0

4,609

9

Diego Schwartzman (Argentina)

28

0

3,480

10

Matteo Berrettini (Italia)

24

0

3,480

11

Denis Shapovalov (Canada)

21

1

2,910

12

Gael Monfils (Pháp)

34

-1

2,860

13

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

32

0

2,710

14

Milos Raonic (Canada)

30

0

2,630

15

David Goffin (Bỉ)

30

0

2,600

16

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

29

0

2,585

17

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

29

4

2,575

18

Fabio Fognini (Italia)

33

-1

2,535

19

Felix Auger-Aliassime (Canada)

20

0

2,516

20

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

35

-2

2,365

21

Karen Khachanov (Nga)

24

-1

2,290

22

Cristian Garin (Chile)

24

0

2,180

23

Alex de Minaur (Australia)

22

0

2,155

24

Casper Ruud (Na Uy)

22

4

1,909

25

John Isner (Mỹ)

35

-1

1,895

26

Borna Coric (Croatia)

24

-1

1,890

27

Dusan Lajovic (Croatia)

30

0

1,875

28

Daniel Evans (Anh)

30

-2

1,794

29

Benoit Paire (Pháp)

31

0

1,738

30

Hubert Hurkacz (Ba Lan)

24

0

1,735

.

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Ashleigh Barty (Australia)

24

0

9,186

2

Naomi Osaka (Nhật Bản)

23

1

7,835

3

Simona Halep (Romania)

29

-1

7,255

4

Sofia Kenin (Mỹ)

22

0

5,760

5

Elina Svitolina (Ukraine)

26

0

5,370

6

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

28

0

5,205

7

Serena Williams (Mỹ)

39

4

4,915

8

Aryna Sabalenka (Belarus)

22

-1

4,810

9

Bianca Andreescu (Canada)

20

0

4,735

10

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

30

-2

4,571

11

Kiki Bertens (Hà Lan)

29

-1

4,505

12

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

23

0

4,010

13

Jennifer Brady (Mỹ)

25

11

3,765

14

Victoria Azarenka (Belarus)

31

-1

3,535

15

Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)

27

-1

3,320

16

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

29

-1

3,206

17

Elise Mertens (Bỉ)

25

-1

3,060

18

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

19

-1

3,014

19

Madison Keys (Mỹ)

26

-1

2,962

20

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)

21

0

2,952

21

Petra Martic (Croatia)

30

-2

2,850

22

Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc)

24

5

2,845

23

Elena Rybakina (Kazakhstan)

21

-2

2,718

24

Anett Kontaveit (Estonia)

25

-2

2,575

25

Maria Sakkari (Hy Lạp)

25

-2

2,570

26

Angelique Kerber (Đức)

33

-1

2,370

27

Alison Riske (Mỹ)

30

-2

2,256

28

Yulia Putintseva (Kazakhstan)

26

0

2,015

29

Donna Vekic (Croatia)

24

4

1,990

30

Dayana Yastremska (Ukraine)

20

-1

1,925

.

Nguồn: [Link nguồn]

Djokovic giành Grand Slam thứ 18: Tiết lộ kế hoạch vượt Federer, Nadal

(Tin tennis) Djokovic tiết lộ kế hoạch của anh nhằm xô đổ kỷ lục Grand Slam của Federer, Nadal.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H (Tổng hợp) ([Tên nguồn])
Australian Open 2024 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN