Bảng xếp hạng tennis 22/11: "Tam đại anh hào" vững vàng 3 vị trí đầu bảng
(Tin thể thao, tin tennis) Không ai có thể chen chân vào vị thế hàng đầu của 3 ngôi sao quần vợt sáng nhất đơn nam lúc này.
ATP Finals 2021, giải đấu lớn cuối cùng trong năm đã khép lại với chức vô địch cho đương kim HCV Olympic Alexander Zverev. "Hoàng tử" tennis người Đức, sau năm 2020 thi đấu thành công nhưng không có được vị trí xứng đáng thời điểm đó, đã được "đền bù" với ngôi số 3 trong năm nay.
"BIG 3" mới trên bảng xếp hạng ATP
Nếu ở những mùa giải trước đó, top 3 thường có tới 2 trên 3 tay vợt thuộc nhóm "BIG 3" (Federer, Nadal, Djokovic) thì năm nay chỉ còn lại Novak Djokovic. Tay vợt Serbia vẫn vững vàng với ngôi số 1, sau anh là Daniil Medvedev và Zverev.
Đây cũng là 3 tay vợt chơi chói sáng, có nhiều danh hiệu và thường xuyên đối đầu ở các trận đấu cuối các giải trong năm 2021. Lần đầu tiên cùng nhau góp mặt ở 3 vị trí dẫn đầu cuối mùa, họ hứa hẹn tạo ra cuộc đua "tam mã" trong mùa giải mới.
"Big 3" cũ đang dần thất thế khi Federer đã ngoài 40, không có được sức lực phong độ tốt nhất. Nadal đang hồi phục chấn thương tập luyện trở lại nhưng phong độ vẫn còn là dấu hỏi.
Năm 2022 tới khán giả sẽ đón đợi kỷ lục Grand Slam của Nole, bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa "BIG 3" mới (Djokovic, Medvedev, Zverev) cũng hứa hẹn nhiều thú vị.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0
|
11,540 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
8,640 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
7,840 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
6,540 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0
|
5,150 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0
|
4,875 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
4,568 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0
|
4,160 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0
|
3,706 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
+1
|
3,350 |
11 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
-1
|
3,308 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
0
|
2,945 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0
|
2,625 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0
|
2,475 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
0
|
2,425 |
16 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 | 0 | 2,385 |
17 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
+1
|
2,353 |
18 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
-1
|
2,351 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
2,260 |
20 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
2,230 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
0
|
2,158 |
22 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
0
|
2,101 |
23 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
0
|
2,050 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
0
|
1,991 |
25 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
0
|
1,942 |
26 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
0
|
1,936 |
27 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
0
|
1,825 |
26 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0
|
1,801 |
29 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
0
|
1,731 |
30 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
0
|
1,710 |
... |
||||
134 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
0 |
521 |
... |
||||
217 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
+2 |
292 |
... |
||||
703 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-1 |
32 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 7,582 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 6,380 |
3 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 5,685 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 5,135 |
5 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25 | 0 | 5,008 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | 0 | 4,385 |
7 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 4,351 |
8 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3,849 |
9 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 3,786 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 3,455 |
11 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 3,076 |
12 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
23 | 0 | 2,971 |
13 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | 0 | 2,956 |
14 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,855 |
15 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | 0 | 2,726 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,671 |
17 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | 0 | 2,660 |
18 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | 0 | 2,650 |
19 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,627 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,577 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 2,570 |
22 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | 0 | 2,550 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 2,415 |
24 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,283 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | 0 | 2,278 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 2,180 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | 0 | 2,166 |
28 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,060 |
29 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27 | 0 | 2,036 |
30 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 23 | 0 | 1,876 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 16-22/11: Novak Djokovic tỏ ra cao thượng khi chúc mừng Alexander Zverev vô địch...