Bảng xếp hạng tennis 22/10: Federer mệt vì số 3, Djokovic "tha" Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Để Novak Djokovic lấy ngôi số 2 nhưng Federer cũng đang phải làm hết sức để giữ được vị trí thứ 3.
Đánh mất vị trí số 2 thế giới vào tay Novak Djokovic vào tuần trước nhưng thời điểm hiện tại Roger Federer cũng phải nỗ lực hết sức để giữ ngôi vị số 3. "Tàu tốc hành" hiện đang hơn người đứng thứ tư - Del Potro đúng 500 điểm, trong khi tuần này tay vợt Thụy Sỹ sẽ phải bảo vệ 500 điểm tại Basel Open 2018.
Federer, Djokovic, Nadal có những "cuộc đua" khác nhau trên bảng xếp hạng ATP
May cho FedEx là "Tòa tháp Tandil" Potro hiện đang gặp chấn thương và sẽ nghỉ cho tới ATP Finals, dù vậy ở phía sau tài năng trẻ Zverev cũng đang sẵn sàng tạo áp lực với Federer. Tay vợt người Đức hiện có 5.025 điểm kém FedEx 1.235 điểm, khoảng cách ấy hoàn toàn có thể san bằng nếu Zverev chơi tốt ở Basel Open và có kết quả cao tại Paris Masters.
Cuộc đua ngôi số 1 thế giới giữa Novak Djokovic và Rafael Nadal cũng đang diễn ra hấp dẫn, tuần này cuộc đua hạ nhiệt do cả hai tay vợt không tham dự giải đấu nào.
Trước đó đã có những thông tin cho rằng Djokovic có thể tham dự một giải đấu trong tuần này (Basel hoặc Vienna) hòng sớm đoạt ngôi của Nadal. Tuy nhiên Nole đã quyết định nghỉ tiếp. Với khoảng cách 215 điểm, việc tay vợt Serbia soán ngôi số 1 của Nadal sau khi Paris Masters 2018 diễn ra tại Pháp từ 27/10 tới 4/11 hoàn toàn có thể xảy ra.
Top 10 bảng xếp hạng đơn nam có 2 sự thay đổi, John Isner (Mỹ) lên 1 bậc đẩy Grigor Dimitrov (Bulgaria) xuống vị trí số 10. Karen Khachanov (+1) bậc là tay vợt thăng hạng tốt nhất trong top 30, ngược lại Marco Cecchinato (Italia) và Milos Raonic (Canada) hai tay vợt cùng tụt hạng nhiều nhất.
Top 4 đơn nữ đã có sự thay đổi đáng kể. Angelique Kerber (Đức) (+1) bậc lấy ngôi số 2 thế giới của Wozniacki, ở phía sau Petra Kvitova (CH Séc), Sloane Stephens (Mỹ) cùng tăng 2 bậc lần lượt lấy vị trí số 5 và 6.
Hoàng Nam và Linh Giang nhận tin vui trên bảng xếp hạng ATP. Nam có thêm 7 điểm tăng 16 bậc đứng hạng 481, Linh Giang vẫn giữ nguyên số điểm song vẫn được tăng 2 bậc. Trong khi đó tay vợt 17 tuổi Nguyễn Văn Phương giữ nguyên vị trí, Phạm Minh Tuấn tụt 7 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
7,660 |
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0 |
7,445 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0 |
6,260 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0 |
5,760 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
5,025 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0 |
4,185 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0 |
3,825 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0 |
3,730 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
1 |
3,380 |
10 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-1 |
3,335 |
11 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0 |
2,910 |
12 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0 |
2,855 |
13 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
0 |
2,415 |
14 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1 |
2,330 |
15 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
-1 |
2,315 |
16 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0 |
2,155 |
17 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0 |
1,880 |
18 |
Jack Sock (Mỹ) |
26 |
0 |
1,850 |
19 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
7 |
1,845 |
20 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
1 |
1,842 |
21 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
-2 |
1,838 |
22 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
-2 |
1,810 |
23 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-1 |
1,780 |
24 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
-1 |
1,767 |
25 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
-1 |
1,750 |
26 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-1 |
1,650 |
27 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0 |
1,630 |
28 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0 |
1,535 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
1 |
1,440 |
30 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
-1 |
1,410 |
. |
||||
68 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
785 |
. |
||||
263 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
0 |
200 |
. |
||||
481 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
16 |
75 |
. |
||||
1386 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
0 |
3 |
. |
||||
1391 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
2 |
3 |
. |
||||
1946 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-7 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 |
0 |
6,921 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
1 |
5,375 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 |
-1 |
5,086 |
4 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 |
0 |
4,740 |
5 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
2 |
4,255 |
6 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
2 |
3,943 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 |
-1 |
3,850 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
-3 |
3,840 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
1 |
3,710 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
4 |
3,315 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
0 |
3,185 |
12 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 |
3 |
3,145 |
13 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
3 |
3,065 |
14 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
-5 |
2,995 |
15 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 |
2 |
2,976 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
3 |
2,817 |
17 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 |
-4 |
2,725 |
18 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 |
-6 |
2,600 |
19 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
1 |
2,420 |
20 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
1 |
2,375 |
21 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 |
-3 |
2,363 |
22 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
26 |
1 |
2,155 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 |
1 |
2,153 |
24 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 |
1 |
1,900 |
25 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 |
2 |
1,805 |
26 |
Camila Giorgi (Italia) |
26 |
2 |
1,800 |
27 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 |
-1 |
1,755 |
28 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 |
1 |
1,720 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
1 |
1,602 |
30 |
Aliaksandra Sasnovich (Belarus) |
24 |
1 |
1,570 |
. |
Roger Federer - sau Thượng Hải Masters, bất ngờ thừa nhận rằng “Tôi đã già”.