Bảng xếp hạng tennis 21/5: Nadal đòi lại số 1, biến Federer thành "con rối"
(Tin thể thao, tin tennis) "Số phận" của Roger Federer nằm trong tay Rafael Nadal trong suốt hai tuần vừa qua và nó sẽ còn tiếp diễn.
Những diễn biến cực kỳ căng thẳng trong trận chung kết Rome Masters giữa Nadal và Zverev:
"Số phận" của Federer nằm trong tay Nadal điều này thật nực cười, tuy nhiên nó đang đúng trong suốt những tuần vừa qua. Đặc biệt trong 2 tuần gần nhất từ 14 tới 21/5, Nadal trực tiếp đưa Federer lên số 1 rồi lại xuống vị trí thứ 2 thế giới.
Trong năm 2018 đã có 4 lần vị trí số 1 đổi chủ và chỉ có 2 "tác giả" Nadal và Federer
Đơn giản những gì đang diễn ra là hệ quả của mùa giải 2017, năm ngoái "Tàu tốc hành" bỏ hẳn các giải đấu diễn ra trên sân đất nện ngược lại Nadal tham dự toàn bộ và giành được rất nhiều chức vô địch. Do vậy trong khi Nadal phải "nai lưng" ra bảo vệ điểm số vào năm nay thì Federer lại ung dung tự tại, thứ hạng của Roger lên hay xuống phụ thuộc vào phong độ của Nadal.
Tuần trước (14/5) Federer lên ngôi số 1 vì Rafa không bảo vệ thành công ngôi vô địch Madrid Masters, còn tuần này (21/5) Federer xuống số 2 vì "Bò tót" giành ngôi vô địch tại Rome Masters. Đây chính là lý do vì sao người ta nói ví von: "Nadal đang quyết định số phận Federer".
Điều này sẽ còn tiếp tục diễn ra tại Roland Garros 2018, ở đó Nadal bảo vệ 2000 điểm. Rõ ràng áp lực tâm lí dành cho “Bò tót” vô cùng nặng nề do khoảng cách với người xếp sau, Roger Federer chỉ là 100 điểm (8770 – 8670). Thậm chí trong trường hợp xấu nhất, anh còn có thể mất luôn vị trí số 2 vào tay Zverev (5615 điểm và chỉ phải bảo vệ… 10 điểm Roland Garros).
Theo ATP, mùa 2018 đã có 4 lần vị trí số 1 thay đổi trong đó Nadal và Federer mỗi người có 2 lần thay nhau lên xuống ngôi vị số 1. Kỷ lục thay đổi vị trí số 1 gần nhất diễn vào năm 2003 (5 lần), mùa giải có nhiều lần thay đổi ngôi đầu bảng xếp hạng ATP nhất là vào năm 1983 có 10 lần vị trí số 1 "đổi chủ".
Sau Rome Masters, Cilic lấy ngôi số 4 của Dimitrov, David Goffin lên số 9 và Diego Schwartzman lọt vào top 15. Philipp Kohlschreiber tăng 4 bậc thăng hạng tốt nhất trong top 30, ngược lại Milos Raonic (-6) bậc xuống vị trí thứ 28.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP thì có 3 người nhận tin vui nhờ hiệu ứng tích cực từ 3 giải Men's Futures mới kết thúc tại Huế. Hoàng Nam, Văn Phương, Linh Giang đều tăng hạng, còn lại Minh Tuấn cũng chỉ bị tụt hạng nhẹ.
Với đơn nữ, top 10 chỉ có 1 thay đổi, Jelena Ostapenko chiếm ngôi số 5 của Pliskova. Tay vợt đáng khen nhất chính là Maria Sharapova, "Búp bê Nga" đã tăng 11 bậc trở lại top 30 thế giới sau khi lọt tới bán kết Rome Masters 2018.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
1
|
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
-1
|
8,670 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
5,615 |
4 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
1
|
4,950 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
-1
|
4,870 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0
|
4,450 |
7 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
3,635 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0
|
3,195 |
9 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
1
|
3,020 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
-1
|
2,955 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0
|
2,415 |
12 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
3
|
2,165 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
-1
|
2,140 |
14 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-1
|
2,120 |
15 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
-1
|
2,110 |
16 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0
|
2,030 |
17 |
Kyle Edmund (Anh) | 23 |
2
|
1,950 |
18 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
-1
|
1,900 |
19 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
2
|
1,895 |
20 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 | 0 | 1,775 |
21 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
3
|
1,755 |
22 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
-4
|
1,665 |
23 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
2
|
1,630 |
24 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
4
|
1,620 |
25 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
-2
|
1,605 |
26 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
3
|
1,573 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
0
|
1,535 |
28 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
-6
|
1,525 |
29 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
-3
|
1,506 |
30 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) | 26 |
1
|
1,415 |
. |
||||
430 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
3 |
88 |
. |
||||
1332 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
98 |
3 |
. |
||||
1366 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
159 |
3 |
. |
||||
1890 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-1 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
7,270 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
0 |
6,935 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
6,010 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
0 |
5,505 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 |
1 |
5,382 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
-1 |
5,335 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
0 |
5,170 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
0 |
4,550 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
0 |
4,201 |
10 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
0 |
4,164 |
11 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
0 |
3,090 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
0 |
3,040 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
1 |
2,826 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
-1 |
2,825 |
15 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 |
1 |
2,533 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
1 |
2,525 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
1 |
2,328 |
18 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
-3 |
2,250 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 |
0 |
2,225 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
0 |
2,225 |
21 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
0 |
2,150 |
22 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
27 |
0 |
2,050 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 |
0 |
1,935 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 |
0 |
1,810 |
25 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
1 |
1,765 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
-1 |
1,660 |
27 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
29 |
0 |
1,605 |
28 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
29 |
0 |
1,526 |
29 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
11 |
1,513 |
30 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
25 |
0 |
1,446 |
. |
Vô địch Rome Masters lần thứ 8, nhưng Nadal vẫn có nguy cơ mất ngôi số 1.