Bảng xếp hạng tennis 20/5: Nadal nóng máy Djokovic bắt đầu "run"
(Tin thể thao, tin tennis) Sau 4 giải đều bị loại ở vòng bán kết, Rafael Nadal đã trở lại để giành chức vô địch Rome Masters 2019.
Video Nadal nhận cúp vô địch tại Rome:
Trước khi đến với Rome Masters 2019, phong độ của Rafael Nadal bị đặt một dấu hỏi khi mà 4 giải đấu trước đó anh đều để thua tại bán kết, tuy nhiên "Bò tót" đã trở lại mạnh mẽ. Với việc đánh bại được tay vợt số 1 thế giới - Novak Djokovic, "Bò tót" đã bảo vệ thành công 1.000 điểm qua đó không cho đối thủ tạo thêm khoảng cách, hiện tại Novak đang hơn Rafa 4.410 điểm.
Nadal (trái) có cơ hội lên ngôi số 1 vào năm nếu Djokovic sa sút
Nhìn thì số điểm trên thật khó san lấp nhưng nên nhớ từ nay tới cuối mùa giải tay vợt số 1 thế giới sẽ phải bảo vệ 2 danh hiệu Grand Slam, 2 ATP 1.000 và 1 danh hiệu ATP World Tour Finals. Rafael cũng phải bảo vệ khá nhiều điểm từ nay cho tới cuối năm nhưng nhìn chung "Bò tót" vẫn có cơ hội lên ngôi số 1 nếu tay vợt Serbia chơi dưới sức.
Rome Masters khép lại tạo ra khá nhiều xáo trộn. Tay vợt Hy Lạp Stefanos Tsitsipas tiếp tục thăng tiến, (+1) bậc lần đầu tiên lên số 6. Ở phía sau tay vợt Argentina - Diego Schwartzman lên hạng 20, đáng chú ý Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) tăng tới 12 bậc để trở lại top 30.
Đơn nữ, Karolina Pliskova (CH Séc) tăng liền 5 bậc lên số 2 thế giới, đẩy các tay vợt khác xuống hạng. Tuần qua có tới hai tay vợt nữ "tăng tốc" để lọt vào top 30 gồm: Johanna Konta (Anh) lên 16 bậc và Maria Sakkari (Hy Lạp) lên 10 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
12,355 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
7,945 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
5,950 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
4,845 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0
|
4,155 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
1
|
4,080 |
7 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
-1
|
3,860 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
33 |
0
|
3,745 |
9 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
3,235 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
1
|
2,940 |
11 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
1
|
2,830 |
12 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
1
|
2,800 |
13 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
-3
|
2,710 |
14 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
0
|
2,625 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0
|
2,525 |
16 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
0
|
1,965 |
17 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
1,960 |
18 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
0
|
1,925 |
19 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
0
|
1,840 |
20 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
4
|
1,755 |
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
-1
|
1,690 |
22 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
-1
|
1,480 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
-1
|
1,425 |
24 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
2
|
1,410 |
25 |
Lucas Pouille (Pháp) |
25 |
0
|
1,385 |
26 | Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) | 35 |
12
|
1,370 |
27 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
2
|
1,365 |
28 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
18 |
2
|
1,344 |
29 |
Gilles Simon (Pháp) |
34 |
-1
|
1,340 |
30 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
-7
|
1,325 |
. |
||||
218 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
0 |
230 |
. |
||||
404 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
3 |
31 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 |
0 |
6,486 |
2 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
27 |
5 |
5,685 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
27 |
-1 |
5,533 |
4 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 |
0 |
5,405 |
5 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 |
-2 |
5,095 |
6 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
29 |
-1 |
5,055 |
7 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
26 |
1 |
4,552 |
8 |
Ashleigh Barty (Australia) |
23 |
1 |
4,430 |
9 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 |
-3 |
3,967 |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 |
1 |
3,521 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
21 |
-1 |
3,500 |
12 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
29 |
1 |
3,136 |
13 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 |
-1 |
3,063 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 |
0 |
2,965 |
15 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
22 |
0 |
2,893 |
16 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 |
1 |
2,815 |
17 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 |
-1 |
2,565 |
18 |
Julia Goerges (Đức) |
30 |
0 |
2,520 |
19 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 |
0 |
2,465 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 |
0 |
2,305 |
21 |
Daria Kasatkina (Nga) |
22 |
0 |
2,150 |
22 |
Bianca Andreescu (Canada) |
18 |
1 |
1,973 |
23 |
Donna Vekic (Croatia) |
22 |
1 |
1,940 |
24 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 |
-2 |
1,935 |
25 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
33 |
0 |
1,830 |
26 |
Johanna Konta (Anh) |
28 |
16 |
1,785 |
27 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 |
-1 |
1,767 |
28 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 |
3 |
1,672 |
29 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
23 |
10 |
1,642 |
30 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
31 |
-1 |
1,630 |
. |
Hạ Djokovic, Nadal nhận cơn mưa lời khen đến từ truyền thông thế giới.