Bảng xếp hạng tennis 2/7: Federer lập đại kỷ lục, Nadal "biết thân biết phận"
(Tin thể thao, tin tennis) Ngôi vị số 1 thế giới trong năm 2018 đã 6 lần đổi chủ cho hai cái tên Roger Federer và Rafael Nadal, rất có thể sau khi Wimbledon khép lại, ngôi vị số 1 thế giới lại xáo trộn.
Video Federer đấu Coric ở giải Halle Open
Trước thềm Wimbledon 2018, tay vợt số 2 thế giới Roger Federer nhận tin vui khi ngày 2/7 đánh dấu tuần thứ 900 liên tiếp anh đứng trong top 20 thế giới. Kể từ ngày 23 tháng 4 năm 2001 khi bước vào top 20 bảng xếp hạng ATP, "Tàu tốc hành" vẫn chưa một lần bị tuột khỏi vị trí này, một kỷ lục thật đáng kinh ngạc.
Federer (trái) có tuần thứ 900 đứng ở top 20 thế giới, vượt xa Nadal
Xét về thành tích này, Nadal kém xa so với Federer. Theo thống kê Rafa đang có 615 tuần liên tiếp đứng ở top 20 thế giới kể từ ngày 4/4/2005 cho tới nay. Ngoài kỷ lục về số tuần ở top 20, Federer cũng đang là tay vợt có nhiều tuần giữ ngôi số 1 nhất (310) trong đó 237 tuần liên tiếp ở trên đỉnh bảng xếp hạng, rõ ràng số 1 Nadal sẽ còn nhiều việc phải làm nếu muốn xô đổ các kỷ lục của đồng nghiệp.
Wimbledon sẽ chính thức diễn ra từ ngày hôm nay 2/7 cho tới 15/7 và Federer và Nadal sẽ lại cạnh tranh quyết liệt cho ngôi đầu. Rafa đang dẫn đầu nhưng anh chỉ hơn FedEx đúng 50 điểm, muốn bảo vệ thành công vị trí dẫn đầu Nadal sẽ phải đi tới vòng 4 giải đấu này. Nhiệm vụ của Federer thì khó hơn nhiều, "Tàu tốc hành" sẽ phải vô địch và hy vọng Rafa sẽ không lọt tới vòng 4 Wimbledon.
Trả lời truyền thông về việc có thể đụng độ Federer trong trận chung kết Wimbledon, Rafa tỏ ra dè dặt: "Tôi không còn 20 nữa. Tôi phải cân nhắc kỹ trước khi đưa ra lịch thi đấu tiếp theo. Về việc có thể chơi trận chung kết với Roger Federer (Wimbledon), tôi chưa nghĩ về nó. Tôi chuẩn bị cho giải đấu này trong thời gian ngắn nên sẽ phải tập trung với từng trận đấu, tất nhiên tôi hy vọng sẽ lọt vào chung kết với anh ấy".
Ở bảng xếp hạng đơn nam tuần qua có vài sự thay đổi đáng chú ý. Novak Djokovic (-4) bậc tạo điều kiện cho 4 tay vợt khác thăng hạng. Damir Dzumhur là tay vợt thăng hạng tốt nhất trong top 30, anh (+7) bậc lần đầu tiên lên số 23 thế giới.
Tại đơn nữ, Petra Kvitova tăng 1 bậc đẩy đồng hương Pliskova xuống hạng 8. "Búp bê" Maria Sharapova tiếp tục nhận tin vui tăng 2 bậc, ngược lại nữ tay vợt người Anh, Johanna Konta (-2) bậc rơi xuống hạng 24.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 | 0 | 8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 | 0 | 8,720 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 | 0 | 5,755 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 | 0 | 5,080 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 | 0 | 5,060 |
6 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 | 0 | 4,780 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 | 0 | 3,835 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 | 0 | 3,635 |
9 |
David Goffin (Bỉ) |
27 | 0 | 3,110 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 | 0 | 3,045 |
11 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 | 0 | 2,435 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 | 0 | 2,145 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 | 0 | 2,130 |
14 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,120 |
15 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 | 0 | 2,110 |
16 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 | 0 | 2,030 |
17 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1
|
1,950 |
18 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
1
|
1,855 |
19 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
1
|
1,835 |
20 |
Borna Coric (Croatia) | 21 |
1
|
1,745 |
21 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
-4
|
1,715 |
22 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 | 0 | 1,685 |
23 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
7
|
1,665 |
24 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
-1
|
1,625 |
25 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
1
|
1,588 |
26 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
30 |
-2
|
1,580 |
27 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
-2
|
1,575 |
28 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
-1
|
1,530 |
29 |
Marco Cecchinato (Italia) | 25 |
2
|
1,514 |
30 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
-2
|
1,489 |
. |
||||
149 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
7 |
380 |
. |
||||
551 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-77 |
58 |
. |
||||
1351 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-4 |
3 |
. |
||||
1356 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
-4 |
3 |
. |
||||
1896 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
12 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 7,871 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 6,910 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 6,550 |
4 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,463 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,250 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,960 |
7 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 1 | 4,610 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | -1 | 4,315 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | 0 | 3,971 |
10 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 1 | 3,545 |
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | -1 | 3,536 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 3,437 |
13 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 3,210 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,165 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 2,635 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 0 | 2,603 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,435 |
18 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 0 | 2,350 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | 0 | 2,310 |
20 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 2,090 |
21 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 2,005 |
22 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 2 | 1,943 |
23 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 0 | 1,915 |
24 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
27 | -2 | 1,866 |
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,765 |
26 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 1,677 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 1,656 |
28 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 1,648 |
29 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | 0 | 1,596 |
30 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) | 29 | 1 | 1,580 |
. |
Federer và Nadal nắm giữ hàng chục kỷ lục trong tennis và tại Wimbledon.