Bảng xếp hạng tennis 2/4: Nadal gồng mình khổ chiến, Federer đếm ngày lên số 1
(Tin thể thao, tin tennis) Ngay cả khi Federer hoặc Nadal không thi đấu, cuộc đua giành giật ngôi đầu làng banh nỉ vẫn cực kỳ hấp dẫn.
Video pha cứu bóng "ma thuật" của Federer ở vòng 2 Miami Masters 2018
Ngày hôm nay 2/4, bảng xếp hạng Liên đoàn quần vợt thế giới chính thức công bố điểm số của các tay vợt sau Miami Masters 2018 và ngôi số 1 của Federer chính thức rơi vào tay của Nadal. Cụ thể, tay vợt Thụy Sỹ hiện chỉ còn 8.670 điểm kém Nadal (8.770) 100 điểm xuống số 1 thế giới.
Trách nhiệm với Nadal lúc này quá nặng nề còn Federer thì lại nhàn hạ
Như vậy đây là lần thứ 5 "Bò tót" Nadal trở lại ngôi số 1 thế giới, trước đó anh giữ vị trí số 1 lần đầu tiên vào 18/8/2008, lần thứ hai vào 7/7/2009, lần ba vào 7/10/2013 và lần gần nhất 21/9/2017. So với nhóm "Big Four" cũ gồm Federer, Murray, Djokovic thì Nadal hiện đang là tay vợt có số lần trở lại ngôi số 1 nhiều nhất.
Trở lại ngôi số 1 trước mùa đất nện đáng ra là tin rất vui đối với "Bò tót" tuy vậy chặng đường sắp tới với Nadal vẫn còn rất nhiều chông gai. Khoảng cách 100 điểm so với Federer quá mong manh, trong khi đối thủ Thụy Sỹ không phải bảo vệ điểm số nào ở mùa đất nện thì Nadal phải giữ tới 4.680 điểm.
Ở giải đấu Monter Carlo Masters diễn ra tại Pháp từ ngày 15 đến 22/4 sắp tới, với tư cách là nhà vô địch Nadal phải bảo vệ 1.000 điểm. Nhiệm vụ mặc định với Nadal là bảo vệ chức vô địch nếu không chắc chắn Federer sẽ lấy lại ngôi số 1 thế giới vào ngày 23/4/2018.
Nếu như trước thềm mùa giải đất nện 2018, Federer phải căng sức để bảo vệ 2 danh hiệu Masters trong khi Nadal chấn thương vẫn lên số 1 thì giờ đây "gió đã đổi chiều".
Sau khi Miami Masters 2018 khép lại đã có rất nhiều xáo trộn đáng chú ý trên bảng xếp hạng ATP. Tân vô địch Miami - John Isner (+8) bậc trở lại top 10, á quân Zverev lên 1 bậc lấy ngôi số 4 của Dimitrov. Ở phía sau Djokovic tiếp tục tụt hạng, đáng chú ý tay vợt trẻ người Hàn Quốc - Hyeon Chung (+4) bậc lần đầu tiên gia nhập top 20 thế giới.
Với đơn nữ, nhà vô địch Miami - Sloane Stephens đã được tưởng thưởng xứng đáng, cô (+3) bậc vào top 10 thế giới kéo 3 đàn chị Kvitova, Kerber và Kasatkina mỗi người xuống 1 bậc. Phong độ kém cỏi trong thời gian vừa qua khiến nữ tay vợt số 1 nước Anh rơi 8 bậc xuống vị trí 22, tay vợt Ba Lan - Agnieszka Radwanska sau thời gian "ngụp lặn" đã trở lại top 30.
4 tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng tennis chuyên nghiệp chỉ có mình Hoàng Nam được nhận tin vui. Sau chuỗi 4 giải Men's Futures tại Ấn Độ vừa qua, Nam hiện đang có 79 điểm lên 8 bậc so với tuần trước và đứng hạng 457, đây cũng là vị trí cao nhất trong sự nghiệp của tay vợt số 1 Việt Nam.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
1 |
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
-1 |
8,670 |
3 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0 |
4,985 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
1 |
4,925 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
-1 |
4,635 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0 |
4,470 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0 |
3,665 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
0 |
3,390 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
8 |
3,125 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
-1 |
3,110 |
11 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-1 |
2,410 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
7 |
2,395 |
13 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
-1 |
2,310 |
14 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
0 |
2,265 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
1 |
2,220 |
16 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
-5 |
2,200 |
17 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
29 |
-2 |
2,175 |
18 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
-5 |
2,140 |
19 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
4 |
1,897 |
20 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
-2 |
1,840 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
1,785 |
22 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
3 |
1,765 |
23 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
30 |
1 |
1,745 |
24 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
-4 |
1,675 |
25 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
-3 |
1,655 |
26 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0 |
1,627 |
27 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
0 |
1,616 |
28 |
Borna Coric (Crotia) |
21 |
8 |
1,501 |
29 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
-1 |
1,465 |
30 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
-1 |
1,450 |
. |
||||
457 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
8 |
79 |
. |
||||
1512 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
-3 |
2 |
. |
||||
1593 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-1 |
1 |
. |
||||
1844 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-5 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,140 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 6,790 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 5,970 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,630 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 | 0 | 5,611 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,730 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,625 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 4,277 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 3 | 3,938 |
10 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | -1 | 3,271 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | -1 | 3,150 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 | -1 | 2,940 |
13 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 2,855 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 1 | 2,538 |
15 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 1 | 2,488 |
16 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
27 | 1 | 2,460 |
17 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | 1 | 2,350 |
18 |
Ashleigh Barty (Australia) |
21 | 2 | 2,283 |
19 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 | 0 | 2,280 |
20 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 1 | 2,200 |
21 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 20 | 1 | 2,105 |
22 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 | -8 | 1,995 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 1,990 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 2 | 1,925 |
25 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | 0 | 1,920 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | -2 | 1,815 |
27 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 2 | 1,725 |
28 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 1,625 |
29 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) | 32 | -2 | 1,612 |
30 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) | 29 | 2 | 1,525 |
... |
||||
41 |
Maria Sharapova (Nga) |
30 |
1 |
1,257 |
. |
Isner vừa làm được điều tương tự như Nadal mà Federer chưa có trong sự nghiệp của mình.