Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
1
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
-
Barbora Krejcikova
-
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
-
Zizou Bergs
-
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
-
Lorenzo Sonego
-
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
-
Coco Gauff
-
dolehide-va-krawczyk-vs-chan-va-kudermetova
WTA Finals
C. Dolehide & D. Krawczyk
-
V. Kudermetova & Hao-Ching Chan
-
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
-
Richard Gasquet
-
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
-
Benjamin Bonzi
-

Bảng xếp hạng tennis 2/4: Nadal gồng mình khổ chiến, Federer đếm ngày lên số 1

(Tin thể thao, tin tennis) Ngay cả khi Federer hoặc Nadal không thi đấu, cuộc đua giành giật ngôi đầu làng banh nỉ vẫn cực kỳ hấp dẫn.

Video pha cứu bóng "ma thuật" của Federer ở vòng 2 Miami Masters 2018

Ngày hôm nay 2/4, bảng xếp hạng Liên đoàn quần vợt thế giới chính thức công bố điểm số của các tay vợt sau Miami Masters 2018 và ngôi số 1 của Federer chính thức rơi vào tay của Nadal. Cụ thể, tay vợt Thụy Sỹ hiện chỉ còn 8.670 điểm kém Nadal (8.770) 100 điểm xuống số 1 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis 2/4: Nadal gồng mình khổ chiến, Federer đếm ngày lên số 1 - 1

Trách nhiệm với Nadal lúc này quá nặng nề còn Federer thì lại nhàn hạ

Như vậy đây là lần thứ 5 "Bò tót" Nadal trở lại ngôi số 1 thế giới, trước đó anh giữ vị trí số 1 lần đầu tiên vào 18/8/2008, lần thứ hai vào 7/7/2009, lần ba vào 7/10/2013 và lần gần nhất 21/9/2017. So với nhóm "Big Four" cũ gồm Federer, Murray, Djokovic thì Nadal hiện đang là tay vợt có số lần trở lại ngôi số 1 nhiều nhất.

Trở lại ngôi số 1 trước mùa đất nện đáng ra là tin rất vui đối với "Bò tót" tuy vậy chặng đường sắp tới với Nadal vẫn còn rất nhiều chông gai. Khoảng cách 100 điểm so với Federer quá mong manh, trong khi đối thủ Thụy Sỹ không phải bảo vệ điểm số nào ở mùa đất nện thì Nadal phải giữ tới 4.680 điểm.

Ở giải đấu Monter Carlo Masters diễn ra tại Pháp từ ngày 15 đến 22/4 sắp tới, với tư cách là nhà vô địch Nadal phải bảo vệ 1.000 điểm. Nhiệm vụ mặc định với Nadal là bảo vệ chức vô địch nếu không chắc chắn Federer sẽ lấy lại ngôi số 1 thế giới vào ngày 23/4/2018.

Nếu như trước thềm mùa giải đất nện 2018, Federer phải căng sức để bảo vệ 2 danh hiệu Masters trong khi Nadal chấn thương vẫn lên số 1 thì giờ đây "gió đã đổi chiều".

Sau khi Miami Masters 2018 khép lại đã có rất nhiều xáo trộn đáng chú ý trên bảng xếp hạng ATP. Tân vô địch Miami - John Isner (+8) bậc trở lại top 10, á quân Zverev lên 1 bậc lấy ngôi số 4 của Dimitrov. Ở phía sau Djokovic tiếp tục tụt hạng, đáng chú ý tay vợt trẻ người Hàn Quốc - Hyeon Chung (+4) bậc lần đầu tiên gia nhập top 20 thế giới.

Với đơn nữ, nhà vô địch Miami - Sloane Stephens đã được tưởng thưởng xứng đáng, cô (+3) bậc vào top 10 thế giới kéo 3 đàn chị Kvitova, Kerber và Kasatkina mỗi người xuống 1 bậc. Phong độ kém cỏi trong thời gian vừa qua khiến nữ tay vợt số 1 nước Anh rơi 8 bậc xuống vị trí 22, tay vợt Ba Lan - Agnieszka Radwanska sau thời gian "ngụp lặn" đã trở lại top 30.

4 tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng tennis chuyên nghiệp chỉ có mình Hoàng Nam được nhận tin vui. Sau chuỗi 4 giải Men's Futures tại Ấn Độ vừa qua, Nam hiện đang có 79 điểm lên 8 bậc so với tuần trước và đứng hạng 457, đây cũng là vị trí cao nhất trong sự nghiệp của tay vợt số 1 Việt Nam.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

31

1

8,770

2

Roger Federer (Thụy Sỹ)

36

-1

8,670

3

Marin Cilic (Croatia)

29

0

4,985

4

Alexander Zverev (Đức)

20

1

4,925

5

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

26

-1

4,635

6

Juan Martin del Potro (Argentina)

29

0

4,470

7

Dominic Thiem (Áo)

24

0

3,665

8

Kevin Anderson (Nam Phi)

31

0

3,390

9

John Isner (Mỹ)

32

8

3,125

10

David Goffin (Bỉ)

27

-1

3,110

11

Lucas Pouille (Pháp)

24

-1

2,410

12

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

26

7

2,395

13

Novak Djokovic (Serbia)

30

-1

2,310

14

Sam Querrey (Mỹ)

30

0

2,265

15

Diego Schwartzman (Argentina)

25

1

2,220

16

Jack Sock (Mỹ)

25

-5

2,200

17

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

29

-2

2,175

18

Tomas Berdych (CH Séc)

32

-5

2,140

19

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

21

4

1,897

20

Fabio Fognini (Italia)

30

-2

1,840

21

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

33

0

1,785

22

Milos Raonic (Canada)

27

3

1,765

23

Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha)

30

1

1,745

24

Nick Kyrgios (Australia)

22

-4

1,675

25

Adrian Mannarino (Pháp)

29

-3

1,655

26

Kyle Edmund (Anh)

23

0

1,627

27

Filip Krajinovic (Croatia)

26

0

1,616

28

Borna Coric (Crotia)

21

8

1,501

29

Gilles Muller (Hà Lan)

34

-1

1,465

30

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

30

-1

1,450

.

457

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

8

79

.

1512

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

20

-3

2

.

1593

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

17

-1

1

.

1844

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

24

-5

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

26 0 8,140

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

27 0 6,790

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

24 0 5,970

4

Elina Svitolina (Ukraine)

23 0 5,630

5

Jelena Ostapenko (Latvia)

20 0 5,611

6

Karolina Pliskova (CH Séc)

26 0 4,730

7

Caroline Garcia (Pháp)

24 0 4,625

8

Venus Williams (Mỹ)

37 0 4,277

9

Sloane Stephens (Mỹ)

25 3 3,938

10

Petra Kvitova (CH Séc)

28 -1 3,271

11

Angelique Kerber (Đức)

30 -1 3,150

12

Daria Kasatkina (Nga)

20 -1 2,940

13

Julia Goerges (Đức)

29 0 2,855

14

Madison Keys (Mỹ)

23 1 2,538

15

Coco Vandeweghe (Mỹ)

26 1 2,488

16

Anastasija Sevastova (Latvia)

27 1 2,460

17

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

29 1 2,350

18

Ashleigh Barty (Australia)

21 2 2,283

19

Kristina Mladenovic (Pháp)

24 0 2,280

20

Elise Mertens (Bỉ)

22 1 2,200

21

Naomi Osaka (Nhật Bản) 20 1 2,105

22

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

26 -8 1,995

23

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

29 0 1,990

24

Daria Gavrilova (Australia)

24 2 1,925

25

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

26 0 1,920

26

Barbora Strycova (CH Séc)

32 -2 1,815

27

Kiki Bertens (Hà Lan)

26 2 1,725

28

Anett Kontaveit (Estonia)

22 0 1,625

29

Svetlana Kuznetsova (Nga) 32 -2 1,612

30

Agnieszka Radwanska (Ba Lan) 29 2 1,525

...

41

Maria Sharapova (Nga)

30

1

1,257

.

“Người khổng lồ” Mỹ lần đầu vô địch Masters: Kỷ lục ngang Nadal, vượt Federer

Isner vừa làm được điều tương tự như Nadal mà Federer chưa có trong sự nghiệp của mình. 

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Roger Federer: Tay vợt vĩ đại Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN