Bảng xếp hạng tennis 2/3: Federer 750 tuần lịch sử, bỏ xa Nadal - Djokovic
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer chạm cột mốc 750 tuần lịch sử, đứng sau rất xa là Rafael Nadal và Novak Djokovic.
Roger Federer đang phải nghỉ thi đấu do đầu gối gặp chấn thương, điều này khiến vị thế của "Tàu tốc hành" trên bảng xếp hạng tennis ATP bị ảnh hưởng. Theo xếp hạng của ATP vào hôm nay 2/3, Federer bị trừ 500 điểm do không thể thi đấu bảo vệ chức vô địch Dubai Championship 2019, với tổng điểm 6.630 "Tàu tốc hành" tụt xuống hạng 4, Dominic Thiem vượt lên chiếm số ba.
Federer dẫn dần danh sách tay vợt nằm trong top 3 nhiều nhất lịch sử tennis với 750 tuần
Thứ hạng của tay vợt người Thụy Sỹ sẽ tiếp tục tụt sâu khi anh không thể tham dự mùa giải đất nện 2020, tuy nhiên FedEx vừa chạm tới cột mốc lịch sử. Theo thống kê từ Tennisworldusa, Federer vừa chạm tới cột mốc 750 tuần đứng trong top 3 vào tuần trước, trở thành tay vợt đầu tiên giữ số tuần ấn tượng như vậy kể từ khi BXH ATP ra đời năm 1973.
Roger lần đầu tiên lọt top 3 khi giành chức vô địch Wimbledon 2003, giữ ngôi đầu ATP cho tới 2008 và duy trì top 3 trong mười năm và chỉ bị loại khỏi vị trí này trong một vài tuần. Cả Rafael Nadal và Novak Djokovic đều đứng cao trong bảng xếp hạng các tay vợt nằm top 3 nhiều tuần nhất nhưng vẫn kém "Tàu tốc hành" một khoảng cách xa. Theo đó Nadal xếp nhì (602 tuần), huyền thoại Jimmy Connors hạng ba (591) và Djokovic xếp hạng bốn (571).
Tay vợt gây ấn tượng nhất trong tuần qua là Taylor Fritz (Mỹ), tăng 11 bậc lần đầu chạm top 30, tay vợt người Anh - Daniel Evans (Anh) cũng vươn lên 9 bậc lên số 28. Ở đơn nữ, 3 vị trí dẫn đầu không thay đổi, biến động diễn ra trong top 10. Bianca Andreescu (Canada) tụt 6 bậc tạo điều kiện cho các tay vợt xếp sau thăng tiến đáng kể.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0
|
10,220 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
1
|
7,045 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
-1
|
6,630 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
0
|
5,890 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
21 |
0
|
4,745 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0
|
3,630 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0
|
2,860 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
0
|
2,860 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
0
|
2,555 |
11 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
0
|
2,400 |
12 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
2,360 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
27 |
0
|
2,265 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
0
|
2,234 |
15 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
2
|
2,120 |
16 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
-1
|
2,075 |
17 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
-1
|
2,060 |
18 |
Cristian Garin (Chile) | 23 |
0
|
1,900 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
28 |
3
|
1,850 |
20 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
-1
|
1,771 |
21 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
-1
|
1,760 |
22 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
-1
|
1,738 |
23 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
29 |
1
|
1,695 |
24 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 22 |
11
|
1,510 |
25 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
28 |
2
|
1,500 |
26 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
-1
|
1,485 |
27 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
28 |
2
|
1,395 |
28 |
Daniel Evans (Anh) | 29 |
9
|
1,359 |
29 |
Hubert Hurkacz |
23 |
1
|
1,353 |
30 |
Milos Raonic (Canada) | 29 |
2
|
1,350 |
. |
||||
129 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
1 |
412 |
. |
||||
714 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
23 |
-4 |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) | 23 | 0 | 8,597 |
2 |
Simona Halep (Romania) | 28 | 0 | 5,956 |
3 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) | 27 | 0 | 4,990 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 21 | +1 | 4,330 |
5 |
Kiki Bertens (Hà Lan) | 28 | +1 | 4,215 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 25 | +1 | 3,911 |
7 |
Serena Williams (Mỹ) | 38 | +2 | 3,850 |
8 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 22 | 0 | 3,620 |
9 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) | 29 | +3 | 3,556 |
10 |
Bianca Andreescu (Canada) | 19 | -6 | 3,555 |
11 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 22 | -1 | 3,505 |
12 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 21 | -1 | 3,495 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) | 25 | 0 | 2,952 |
14 |
Petra Martić (Croatia) | 29 | 0 | 2,760 |
15 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) | 28 | +1 | 2,630 |
16 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) | 26 | -1 | 2,496 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 20 | 0 | 2,471 |
18 |
Alison Riske (Mỹ) | 29 | +1 | 2,246 |
19 |
Maria Sakkari (Đức) | 24 | +1 | 2,120 |
20 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) | 20 | -2 | 2,092 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 24 | +1 | 1,890 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) | 24 | +1 | 1,885 |
23 |
Donna Vekić (Croatia) | 23 | +1 | 1,870 |
24 |
Dayana Yastremska (Ukraine) | 19 | +1 | 1,825 |
25 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) | 23 | +1 | 1,813 |
26 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 25 | +1 | 1,710 |
27 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 18 | +1 | 1,682 |
28 |
Qiang Wang (Trung Quốc) | 28 | +1 | 1,586 |
29 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) | 28 | +1 | 1,530 |
30 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) | 34 | +2 | 1,527 |
... | ||||
327 |
Eugenie Bouchard (Canada) | 25 | 0 | 155 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
Federer từng bị kiểm tra chất cấm 29 lần năm ngoái, Nadal có cú đúp kỷ lục.