Bảng xếp hạng tennis 2/11: Nadal 790 tuần trên "đỉnh cao", bỏ xa Federer
(Tin thể thao, tin tennis) Tuần 2/11 đặt dấu mốc quan trọng cho Rafael Nadal chạm ngưỡng có 790 tuần liên tiếp đứng ở top 10 bảng xếp hạng tennis (ATP).
Ngày hôm nay 2/11, đánh dấu cột mốc tuần thứ 790 liên tiếp của Rafael Nadal đứng trong top 10 thế giới. Đây là một kỷ lục vô tiền khoáng hậu mà theo Tennishead, đây là "dấu son" khó ai có thể xô đổ được. Trước đó người giữ kỷ lục này là huyền thoại Mỹ, Jimmy Connors, ông đã có 788 tuần liên tiếp đứng trong top 10 ATP.
Nadal có tuần thứ 790 liên tiếp đứng ở top 10 thế giới
Sau chức vô địch Rome Masters 2019, Nadal chính thức vượt qua mốc 735 tuần đứng trong top 10 của Federer, người đang xếp thứ tư là Ivan Lendl (619 tuần), thứ năm Pete Sampras (565 tuần) và Novak Djokovic đang có 556 tuần xếp hạng thứ sáu ở kỷ lục này.
Trong tuần này, "Bò tót" Nadal bước vào chinh phục danh hiệu ATP 1.000 tại Paris Masters. Năm ngoái Nadal lọt vào bán kết nên tay vợt này sẽ giành được thêm 400 điểm thưởng nếu lần đầu tiên đoạt chức vô địch tại Paris Masters và đó cũng sẽ là danh hiệu ATP 1.000 thứ 36 trong sự nghiệp của Nadal.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0
|
11,830 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0
|
9,125 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0
|
6,630 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
1
|
5,980 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
-1
|
5,925 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0
|
5,015 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0
|
3,839 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0
|
3,285 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 | 0 | 3,075 |
11 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
0
|
2,860 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 | 0 | 2,830 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 | 0 | 2,710 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
0
|
2,555 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
0
|
2,400 |
16 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
0
|
2,400 |
17 |
Milos Raonic (Canada) |
29 |
0
|
2,265 |
18 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
2
|
2,260 |
19 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
-1
|
2,245 |
20 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
-1
|
2,230 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0
|
2,171 |
22 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
0
|
2,170 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
0
|
1,850 |
24 |
Borna Coric (Croatia) |
23 |
0
|
1,820 |
25 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
0
|
1,815 |
26 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
0
|
1,785 |
27 |
Casper Ruud (Na Uy) |
21 |
0
|
1,739 |
28 |
Benoit Paire (Pháp) |
31 |
0
|
1,738 |
29 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
23 |
0
|
1,670 |
30 |
Filip Krajinovic (Sebia) |
28 |
0
|
1,628 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 8,717 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
3 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 5,780 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
21 | 0 | 5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,260 |
6 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) |
28 | 0 | 5,205 |
7 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,555 |
8 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) |
30 | 0 | 4,516 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
28 | 0 | 4,505 |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,080 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 4,045 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 | 0 | 4,010 |
13 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | 0 | 3,426 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | 0 | 3,152 |
15 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 3,016 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 | 0 | 2,962 |
17 |
Iga Swiatek (Ba Lan) | 19 | 0 | 2,960 |
18 |
Petra Martić (Croatia) |
29 | 0 | 2,850 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,696 |
20 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,538 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
24 | 0 | 2,530 |
22 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,405 |
23 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
24 | 0 | 2,330 |
24 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | 0 | 2,320 |
25 |
Angelique Kerber (Đức) |
32 | 0 | 2,271 |
26 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
27 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,036 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
25 | 0 | 2,015 |
29 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
20 | 0 | 1,925 |
30 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
19 | 0 | 1,905 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Rafael Nadal có cơ hội lớn phá dớp buồn ở Paris Masters để lần đầu tiên đăng quang giải đấu này...