Bảng xếp hạng tennis 19/7: Djokovic giành HCV Olympic chỉ mang ý nghĩa tinh thần
(Tin thể thao, tin tennis) Chức vô địch tennis Olympic nếu giành được chỉ mang ý nghĩa tinh thần với các tay vợt đang có mặt tại Nhật Bản.
Olympic là sân chơi từng được Novak Djokovic ví ngang với Grand Slam tennis, tuy nhiên đó là về mặt tầm vóc chứ không mang giá trị thiết thực cho các tay vợt.
Djokovic đứng trước cơ hội lần đầu tiên vô địch tennis Olympic
Nếu như vô địch 1 Grand Slam các tay vợt sẽ giành được 2 triệu USD tiền thưởng và 2.000 điểm thưởng thì vô địch Olympic sẽ không có tiền cũng như điểm thưởng. Chức vô địch ấy chỉ mang giá trị tinh thần cho người chơi và quốc gia của họ.
Djokovic từng giành HCĐ tại đơn nam Olympic 2008, năm nay anh đứng trước cơ hội lớn giành tấm HCV cho cá nhân và Serbia. Dù không nhận được những giá trị tương ứng, song chắc chắn Djokovic sẽ chơi hết mình để mang về vinh quang cho quốc gia.
Không có thêm điểm thưởng đồng nghĩa với việc thứ hạng các tay vợt sẽ được đảm bảo sau khi Olympic khép lại. Đây có thể là một trong những nguyên nhân chính khiến các sao lớn như Federer, Nadal, Thiem, Serena, Andreescu... không tới Olympic.
Top 30 đơn nam và đơn nữ trong tuần qua chỉ có một vài biến động nhẹ. Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) sau chức vô địch Hamburg tăng 2 bậc, nhà vô địch Bastad Open, Casper Ruud (Na Uy) cũng tăng 2 bậc lên hạng 14 thế giới.
Ở nội dung đơn nữ, chức vô địch Prague Open giúp Barbora Krejcikova (CH Séc) có thêm 220 điểm lên hạng 11 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0 |
12,113 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0 |
10,370 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0 |
8,270 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0 |
8,030 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0 |
7,340 |
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0 |
7,340 |
7 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0 |
6,005 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0 |
5,488 |
9 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0 |
4,215 |
10 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0 |
3,625 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
2 |
3,260 |
12 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
-1 |
3,163 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
-1 |
3,060 |
14 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
2 |
2,840 |
15 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
0 |
2,738 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
-2 |
2,720 |
17 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
0 |
2,690 |
18 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
1 |
2,603 |
19 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
-1 |
2,520 |
20 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
0 |
2,500 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0 |
2,466 |
22 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
0 |
2,338 |
23 |
Jannik Sinner (Italia) |
19 |
0 |
2,320 |
24 |
Aslan Karatsev (Nga) |
27 |
0 |
2,304 |
25 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
0 |
2,235 |
26 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
0 |
2,208 |
27 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
1 |
2,151 |
26 |
Ugo Humbert (Pháp) |
23 |
-1 |
2,090 |
29 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
36 |
1 |
1,922 |
30 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
25 |
2 |
1,815 |
... |
||||
104 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
-2 |
775 |
... |
||||
226 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
-3 |
310 |
... |
||||
786 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-23 |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Đi,ểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25.2 | 0 | 9,635 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23.7 | 0 | 7,336 |
3 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23.2 | 0 | 6,965 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22.6 | 0 | 5,640 |
5 |
Bianca Andreescu (Canada) |
21 | 0 | 5,331 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26.8 | 0 | 5,125 |
7 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29.3 | 0 | 4,975 |
8 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20.1 | 0 | 4,695 |
9 |
Simona Halep (Romania) |
29.8 | 0 | 4,330 |
10 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27.7 | 0 | 4,165 |
11 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25.5 | +2 | 4,113 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24.3 | -1 | 4,085 |
13 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31.3 | -1 | 3,985 |
14 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31.9 | 0 | 3,845 |
15 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26.2 | 0 | 3,830 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
39.8 | 0 | 3,641 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25.6 | 0 | 3,575 |
18 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 3,420 |
19 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25.9 | 0 | 3,420 |
20 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 3,083 |
21 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29.6 | 0 | 2,975 |
22 |
Angelique Kerber (Đức) | 33.4 | 0 | 2,950 |
23 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26.8 | 0 | 2,930 |
24 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24.9 | 0 | 2,876 |
25 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17.3 | 0 | 2,765 |
26 |
Madison Keys (Mỹ) |
26.4 | 0 | 2,575 |
27 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27.3 | 0 | 2,470 |
28 |
Anett Kontaveit (Esotnia) |
25.5 | 0 | 2,385 |
29 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) | 23.6 | 0 | 2,260 |
30 |
Jelena Ostapenko (Latvia) | 24.1 | 0 | 2,170 |
... |
||||
122 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
27.3 |
-4 |
702 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 13-19/7: Trên hành trình chinh phục chiến tích “Golden Slam” sắp tới ở Olympic...