Bảng xếp hạng tennis 19/3: Federer mất cúp, Nadal nghỉ chơi vẫn lấy số 1?
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer bị trừ 400 điểm vì không bảo vệ được chức vô địch Indian Wells Masters nên Nadal hiện tại chỉ còn kém "Tàu tốc hành" 290 điểm.
Video hai tình huống chơi bóng tuyệt đỉnh của Federer trong trận chung kết
Rafael Nadal không thể tham dự 2 giải Masters đầu tiên trong năm (Indian Wells, Miami). Đây là điều miễn cưỡng, tuy nhiên "Bò tót" có thể nghỉ nhưng anh vẫn tạo sức ép lớn với đối thủ Federer. Lúc này tay vợt số 1 thế giới - FedEx đã mất 400 điểm do không bảo vệ được chức vô địch Indian Wells và ở Miami (từ 19 tới 26/3) tới đây "Tàu tốc hành" tiếp tục phải bảo vệ 1.000 điểm.
Nadal có thể lấy lấy lại ngôi số 1, nếu Federer không thể đi tới tứ kết Miami Masters
Sau khi Indian Wells Masters 2018 khép lại, hiện tại số điểm giữa Federer và Nadal chỉ còn là 290 điểm, ngôi số 1 của tay vợt Thụy Sỹ đang lung lay dữ dội. Khoảng cách hiện tại về mặt lý thuyết là rất gần tuy nhiên do Nadal không thể chơi tại Miami nên chắc chắn anh sẽ mất 600 điểm (á quân 2017) vì vậy Federer sẽ dễ thở hơn.
Khi Miami Masters 2018 khép lại, Rafael Nadal sẽ chỉ còn 8.770 điểm. Trong khi đó Federer phải vào tới ít nhất tứ kết Miami để chắn chắn bảo vệ thành công ngôi số 1 sau giải đấu này. Với những gì đã thể hiện trong năm 2018 điều ấy là không quá khó với FedEx, dù vậy sau những trận đấu quá mất sức ở Indian Wells thì thật khó để dự đoán điều gì sẽ xảy ra.
Trong tuần qua, Juan Martin del Potro - đương kim vô địch Indian Wells đã bước lên ngôi số 6 thế giới, Dominic Thiem tụt 1 bậc, Kevin Anderson lên số 8 còn David Goffin tụt 2 bậc trong khi Lucas Pouille vào top 10. Top 30 đánh dấu sự trở lại của tài năng Canada - Milos Raonic sau khi vào bán kết giải Masters trên đất Mỹ.
Ở đơn nữ, Jelena Ostapenko tay vợt người Latvia lên số 5 thế giới đẩy Karolina Pliskova xuống số 6. Á quân Indian Wells đơn nữ - Daria Kasatkina tăng 8 bậc vươn lên hạng 11, nhà vô địch Naomi Osaka tăng tới 22 bậc lần đầu tiên lọt vào top 30 thế giới.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP chỉ có mình Hoàng Nam nhận tin vui. Sau thành công ở giải Ấn Độ, tay vợt số 1 Việt Nam có thêm 2 điểm tiến lên thêm 10 bậc, 3 tay vợt còn lại của là Linh Giang, Văn Phương, Minh Tuấn đều tụt hạng.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0 |
9,660 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
9,370 |
3 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0 |
4,905 |
4 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
0 |
4,600 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
0 |
4,505 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
2 |
4,155 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
-1 |
3,675 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
1 |
3,235 |
9 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
-2 |
3,190 |
10 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
2 |
2,420 |
11 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
-1 |
2,335 |
12 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
1 |
2,300 |
13 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
2 |
2,275 |
14 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
7 |
2,265 |
15 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
29 |
1 |
2,255 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
1 |
2,220 |
17 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
1 |
2,170 |
18 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
1 |
2,155 |
19 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
-5 |
2,045 |
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
0 |
1,945 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
32 |
-10 |
1,875 |
22 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
1 |
1,735 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
3 |
1,727 |
24 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
30 |
-2 |
1,710 |
25 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
13 |
1,630 |
26 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
-2 |
1,627 |
27 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
1 |
1,539 |
28 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
-1 |
1,500 |
29 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
0 |
1,450 |
30 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
25 |
0 |
1,430 |
. |
||||
465 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
10 |
76 |
. |
||||
1509 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
-4 |
2 |
. |
||||
1592 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
-9 |
1 |
. |
||||
1839 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-24 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,290 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 7,430 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 5,970 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,425 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 | 1 | 4,971 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
25 | -1 | 4,905 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,625 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 4,452 |
9 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 3,151 |
10 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 3,150 |
11 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 | 8 | 2,940 |
12 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
24 | 1 | 2,938 |
13 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | -1 | 2,910 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 | -3 | 2,875 |
15 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | -1 | 2,593 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 0 | 2,488 |
17 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
27 | 3 | 2,405 |
18 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | -1 | 2,395 |
19 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 | -4 | 2,280 |
20 |
Ashleigh Barty (Australia) |
21 | 1 | 2,198 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 1 | 2,165 |
22 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 20 | 22 | 2,105 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 4 | 1,990 |
24 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
31 | 1 | 1,925 |
25 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | -2 | 1,920 |
26 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,870 |
27 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) | 32 | -9 | 1,722 |
28 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 1,710 |
29 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 1,670 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) | 29 | 3 | 1,555 |
... |
||||
42 |
Maria Sharapova (Nga) |
30 |
-1 |
1,247 |
. |
Ngay từ vòng 1 Miami Open, người hâm mộ đã được chứng kiến một trận quyết chiến.