Bảng xếp hạng tennis 18/6: Federer chiếm "ghế nóng", khổ vì "mưu kế" Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer vừa vô địch Stuttgart Open 2018 và có thêm 250 điểm tuy nhiên điều này chẳng khiến Nadal bận tâm.
Video Federer đánh bại Raonic lên ngôi Stuttgart Open:
Kể từ đầu năm 2018 ngôi vị số 1 bảng xếp hạng ATP (Liên đoàn quần vợt thế giới) chẳng khác nào chiếc "ghế nóng" khi mà người có được nó luôn nơm nớp lo sợ bị truất ngôi. Chính xác, kể từ tháng 1/2018 cho tới thời điểm hiện tại đã có 5 lần Roger Federer cùng Rafael Nadal chia sẻ nhau vị trí số 1 thế giới.
Cuộc đua số 1 thế giới giữa Federer - Nadal chưa bao giờ hấp dẫn đến thế
Điều này trái ngược hoàn toàn so với hai mùa giải tennis gần nhất, năm 2016 và 2017 vị trí số 1 thế giới chỉ thay đổi 2 lần giữa hai tay vợt Murray và Nadal. Ngôi số 1 thế giới liên tục đổi chủ nó phản ánh phần nào kết quả trong mùa giải 2017, nơi mà Federer và Nadal cùng nhau chia sẻ 4 danh hiệu Grand Slam và các giải đấu lớn khác.
Kết quả trên cũng phản ánh những toan tính chiến thuật của Federer - Nadal, họ giờ đây đã luống tuổi nên việc chọn giải đấu để bung sức là điều tối quan trọng. "Tàu tốc hành" bỏ hẳn mùa sân đất nện, mới đây Nadal cũng tuyên bố rút lui khỏi Queen's Clup giải đấu ATP 500 trên mặt sân cỏ để tập trung chơi tại Wimbledon nơi mà anh chỉ phải bảo vệ 180 điểm, còn 2.000 là số điểm FedEx phải bảo vệ nếu muốn giữ ngôi số 1.
Federer vừa vô địch Stuttgart Open tại Đức và có thêm 250 điểm, qua đó vượt qua Nadal để lần thứ 6 trong sự nghiệp giữ ngôi số 1 thế giới, tuy nhiên tay vợt Thụy Sỹ sẽ khó giữ được điều này khi Wimbledon khép lại.
Trong 3 tuần tới, Federer sẽ phải bảo vệ 2.500 điểm (bảo vệ ngôi vương ở Halle và Wimbledon) nên chỉ cần sơ sảy 1 trong hai giải đấu này ngôi số 1 của anh sẽ khó đảm bảo. Với "Bò tót" Tây Ban Nha giờ là thời điểm để anh dưỡng sức trước khi đặt chân tới Wimbledon hòng giành lại ngôi số 1 từ tay đối thủ Thụy Sỹ. Cuộc đua số 1 giữa Rafa - FedEx hứa hẹn sẽ còn nhiều hấp dẫn trong thời gian tới.
Ở bảng xếp hạng đơn nam tuần qua có vài sự thay đổi, Grigor Dimitrov (+1) bậc lấy ngôi số 5 của Cilic, Richard Gasquet là tay vợt thăng tiến tốt nhất trong top 30 khi (+5) bậc lên 25 thế giới. Lý Hoàng Nam bị trừ 17 bậc so với tuần trước, 3 tay vợt còn lại của Việt Nam đều thăng tiến nhẹ.
Bảng xếp hạng đơn nữ cũng không có biến động lớn. Elise Mertens (-2) bậc tụt xuống số 17 tạo điều kiện cho Coco Vandeweghe và Ashleigh Barty cùng tăng hạng. Tương tự, Anett Kontaveit (-3) bậc nên 3 tay vợt Barbora Strycova, Daria Gavrilova và Carla Navarro được hưởng lợi.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
1
|
8,920 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
-1
|
8,770 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
5,965 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0
|
5,080 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
1
|
4,870 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
-1
|
4,860 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0
|
3,835 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
3,635 |
9 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,110 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,070 |
11 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
0
|
2,435 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0
|
2,145 |
13 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
0
|
2,130 |
14 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
0
|
2,110 |
15 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,030 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
2,030 |
17 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1
|
1,950 |
18 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
-1
|
1,870 |
19 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
0
|
1,715 |
20 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0
|
1,685 |
21 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
3
|
1,675 |
22 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
-1
|
1,665 |
23 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0
|
1,608 |
24 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
2
|
1,575 |
25 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
5
|
1,555 |
26 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
-1
|
1,535 |
27 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
-1
|
1,530 |
28 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
-1
|
1,495 |
29 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
-1
|
1,495 |
30 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
-1
|
1,491 |
. |
||||
156 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
1 |
360 |
. |
||||
472 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-17 |
77 |
. |
||||
1211 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
7 |
5 |
. |
||||
1348 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
7 |
3 |
. |
||||
1908 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-3 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 7,970 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 6,745 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 6,550 |
4 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,463 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,205 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,970 |
7 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,685 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 4,610 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 3,971 |
10 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 3,536 |
11 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 3,460 |
12 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 3,392 |
13 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 3,210 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,125 |
15 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 1 | 2,702 |
16 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 1 | 2,640 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | -2 | 2,635 |
18 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 0 | 2,350 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | 0 | 2,145 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 2,105 |
21 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 2,090 |
22 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
27 | 0 | 2,050 |
23 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1,943 |
24 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 1 | 1,830 |
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 1 | 1,810 |
26 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 1 | 1,706 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | -3 | 1,656 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | 0 | 1,596 |
29 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
29 | 0 | 1,545 |
30 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 1,543 |
. |
Roger Federer tái xuất tuyệt vời bằng việc đăng quang Stuttgart Open.