Trận đấu nổi bật

aryna-vs-jasmine
WTA Finals
Aryna Sabalenka
2
Jasmine Paolini
0
kichenok-va-ostapenko-vs-hsieh-va-mertens
WTA Finals
J. Ostapenko & L. Kichenok
0
E. Mertens & Hsieh Su-Wei
2
richard-vs-thiago
Moselle Open
Richard Gasquet
2
Thiago Monteiro
1

Bảng xếp hạng tennis 18/2: Federer lùi 1 bước để mơ cán mốc 100 "thần thánh"

(Tin thể thao, tin tennis) Vị trí số 6 của Roger Federer đã lọt vào tay Kei Nishikori trong tuần qua, đây là bước lùi của tay vợt Thụy Sỹ để hướng tới chức vô địch Dubai.

Theo bảng xếp hạng ATP mới công bố hôm nay 18/2, top 30 thế giới có khá nhiều biến động. Kể từ sau khi để thua tại vòng 4 Australian Open, Roger Federer không thi đấu tay vợt này cũng không có mặt để bảo vệ chức vô địch Rotterdam Open nên anh bị trừ thêm 500 điểm. Chính vì lý do này, "Tàu tốc hành" đã tụt xuống hạng 7 thế giới, nhường chỗ cho Kei Nishikori.

Bảng xếp hạng tennis 18/2: Federer lùi 1 bước để mơ cán mốc 100 "thần thánh" - 1

Federer rơi xuống hạng 7 thế giới

Lần gần nhất FedEx đứng ở vị trí tương tự là vào ngày 24/10/2016, đây cũng là lần thứ 5 trong sự nghiệp tay vợt 37 tuổi rơi xuống số 7 thế giới. Đây rõ ràng là bước lùi của "Tàu tốc hành", tuy vậy anh có thể lấy lại vị thế ở giải Dubai Championships diễn ra ở U.A.E từ ngày 25/2. Nếu vô địch, Federer có thể cải thiện thứ hạng và quan trọng hơn tay vợt này sẽ cán mốc 100 danh hiệu trong sự nghiệp.

Với chức vô địch Rotterdam 2019, "Gã điên" Gael Monfils đã tăng 10 bậc trở lại top 30 thế giới với vị trí 23, ngược lại Grigor Dimitrov đã tụt liền 7 bậc rơi xuống hạng 31. Á quân Rotterdam - Stan Wawrinka cũng tăng tới 27 bậc trong tuần qua, cựu vô địch Roland Garros đã ở rất gần top 30 thế giới.

Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA) cũng có khá nhiều biến động đáng chú ý. Do Petra Kvitova (-2) bậc tụt xuống hạng 4 nên Halep và Stephens lần lượt tiến thêm 1 bậc. Cựu tay vợt số 1 thế giới - Caroline Wozniacki tiếp tục rới tới 4 bậc, người đẹp Garbine Muguruza cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Xuất sắc nhất top 30 là tay vợt người Bỉ - Elise Mertens lên hạng 16 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

31
0
10,955

2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

32
0
8,320

3

Alexander Zverev (Đức)

21
0
6,475

4

Juan Martin del Potro (Argentina)

30
0
5,060

5

Kevin Anderson (Nam Phi)

32
0
4,595

6

Kei Nishikori (Nhật Bản)

29
1
4,190

7

Roger Federer (Thụy Sỹ)

37
-1
4,100

8

Dominic Thiem (Áo)

25
0
3,800

9

John Isner (Mỹ)

33
0
3,225

10

Marin Cilic (Croatia)

30
0
3,140

11

Karen Khachanov (Nga)

22
0
2,880

12

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

20
0
2,805

13

Borna Coric (Croatia)

22
0
2,605

14

Milos Raonic (Canada)

28
0
2,275

15

Daniil Medvedev (Nga)

23
1
2,230

16

Fabio Fognini (Italia)

31
-1
2,225

17

Marco Cecchinato (Italia)

26
1
2,091

18

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

30
-1
1,955

19

Diego Schwartzman (Argentina)

26
0
1,940

20

Nikoloz Basilashvili (Georgia)

26
0
1,820

21

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

27
2
1,705

22

Lucas Pouille (Pháp) 24
0
1,705

23

Gael Monfils (Pháp)

32
10
1,650

24

David Goffin (Bỉ)

28
-3
1,560

25

Denis Shapovalov (Canada)

19
0
1,530

26

Fernando Verdasco (Tây Ban Nha)

35
0
1,455

27

Alex de Minaur (Australia)

20
0
1,443

28

Kyle Edmund (Anh)

24
0
1,440

29

Frances Tiafoe (Mỹ) 21
0
1,405

30

Richard Gasquet (Pháp)

32
0
1,340

.

41

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

33

27

1,040

.

223

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

31

-1

230

.

412

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

-1

28

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Naomi Osaka (Nhật Bản)

21 0 6,970

2

Simona Halep (Romania)

27 1 5,537

3

Sloane Stephens (Mỹ)

25 1 5,307

4

Petra Kvitova (CH Séc)

28 -2 5,120

5

Karolina Pliskova (CH Séc)

26 0 5,055

6

Elina Svitolina (Ukraine)

24 1 5,020

7

Angelique Kerber (Đức)

31 -1 4,960

8

Kiki Bertens (Hà Lan)

27 0 4,885

9

Aryna Sabalenka (Belarus)

20 0 3,565

10

Serena Williams (Mỹ)

37 1 3,406

11

Anastasija Sevastova (Latvia)

28 1 3,325

12

Ashleigh Barty (Australia)

22 1 3,285

13

Daria Kasatkina (Nga)

21 1 3,230

14

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

28 -4 3,118

15

Julia Goerges (Đức)

30 1 2,820

16

Elise Mertens (Bỉ)

23 5 2,745

17

Madison Keys (Mỹ)

24 0 2,726

18

Qiang Wang (Trung Quốc)

27 0 2,605

19

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

25 -4 2,510

20

Caroline Garcia (Pháp)

25 -1 2,460

21

Anett Kontaveit (Estonia)

23 -1 2,355

22

Jelena Ostapenko (Latvia)

21 0 2,251

23

Lesia Tsurenko (Ukraina)

29 1 1,950

24

Danielle Collins (Mỹ) 25 -1 1,934

25

Donna Vekic (Croatia) 22 0 1,825

26

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

30 0 1,788

27

Maria Sharapova (Nga)

31 0 1,716

28

Camila Giorgi (Italia)

27 0 1,705

29

Mihaela Buzarnescu (Romania)

30 0 1,650

30

Dominika Cibulkova (Slovakia)

29 0 1,622

.

Federer không thiết tha gì số 1: Nếu không làm được điều này nghỉ luôn

Ở tuổi 37 Federer thực tế hơn với, anh quyết dừng lại khi đã hết sực đặc biệt.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H (Tổng hợp) ([Tên nguồn])
Roger Federer: Tay vợt vĩ đại Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN