Bảng xếp hạng tennis 18/2: Federer lùi 1 bước để mơ cán mốc 100 "thần thánh"
(Tin thể thao, tin tennis) Vị trí số 6 của Roger Federer đã lọt vào tay Kei Nishikori trong tuần qua, đây là bước lùi của tay vợt Thụy Sỹ để hướng tới chức vô địch Dubai.
Theo bảng xếp hạng ATP mới công bố hôm nay 18/2, top 30 thế giới có khá nhiều biến động. Kể từ sau khi để thua tại vòng 4 Australian Open, Roger Federer không thi đấu tay vợt này cũng không có mặt để bảo vệ chức vô địch Rotterdam Open nên anh bị trừ thêm 500 điểm. Chính vì lý do này, "Tàu tốc hành" đã tụt xuống hạng 7 thế giới, nhường chỗ cho Kei Nishikori.
Federer rơi xuống hạng 7 thế giới
Lần gần nhất FedEx đứng ở vị trí tương tự là vào ngày 24/10/2016, đây cũng là lần thứ 5 trong sự nghiệp tay vợt 37 tuổi rơi xuống số 7 thế giới. Đây rõ ràng là bước lùi của "Tàu tốc hành", tuy vậy anh có thể lấy lại vị thế ở giải Dubai Championships diễn ra ở U.A.E từ ngày 25/2. Nếu vô địch, Federer có thể cải thiện thứ hạng và quan trọng hơn tay vợt này sẽ cán mốc 100 danh hiệu trong sự nghiệp.
Với chức vô địch Rotterdam 2019, "Gã điên" Gael Monfils đã tăng 10 bậc trở lại top 30 thế giới với vị trí 23, ngược lại Grigor Dimitrov đã tụt liền 7 bậc rơi xuống hạng 31. Á quân Rotterdam - Stan Wawrinka cũng tăng tới 27 bậc trong tuần qua, cựu vô địch Roland Garros đã ở rất gần top 30 thế giới.
Bảng xếp hạng đơn nữ (WTA) cũng có khá nhiều biến động đáng chú ý. Do Petra Kvitova (-2) bậc tụt xuống hạng 4 nên Halep và Stephens lần lượt tiến thêm 1 bậc. Cựu tay vợt số 1 thế giới - Caroline Wozniacki tiếp tục rới tới 4 bậc, người đẹp Garbine Muguruza cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Xuất sắc nhất top 30 là tay vợt người Bỉ - Elise Mertens lên hạng 16 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
10,955 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,320 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
6,475 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,060 |
5 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
4,595 |
6 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
1
|
4,190 |
7 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
-1
|
4,100 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,800 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,225 |
10 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
3,140 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
2,880 |
12 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
2,805 |
13 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0
|
2,605 |
14 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
2,275 |
15 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
1
|
2,230 |
16 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
-1
|
2,225 |
17 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
1
|
2,091 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-1
|
1,955 |
19 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0
|
1,940 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
0
|
1,820 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
2
|
1,705 |
22 |
Lucas Pouille (Pháp) | 24 |
0
|
1,705 |
23 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
10
|
1,650 |
24 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
-3
|
1,560 |
25 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0
|
1,530 |
26 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
35 |
0
|
1,455 |
27 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
0
|
1,443 |
28 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
0
|
1,440 |
29 |
Frances Tiafoe (Mỹ) | 21 |
0
|
1,405 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0
|
1,340 |
. |
||||
41 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
27 |
1,040 |
. |
||||
223 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-1 |
230 |
. |
||||
412 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-1 |
28 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 6,970 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 1 | 5,537 |
3 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 1 | 5,307 |
4 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | -2 | 5,120 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 5,055 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 1 | 5,020 |
7 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | -1 | 4,960 |
8 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 4,885 |
9 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3,565 |
10 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 1 | 3,406 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 1 | 3,325 |
12 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 1 | 3,285 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 1 | 3,230 |
14 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | -4 | 3,118 |
15 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 1 | 2,820 |
16 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 5 | 2,745 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 | 0 | 2,726 |
18 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 0 | 2,605 |
19 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | -4 | 2,510 |
20 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | -1 | 2,460 |
21 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | -1 | 2,355 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2,251 |
23 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 1 | 1,950 |
24 |
Danielle Collins (Mỹ) | 25 | -1 | 1,934 |
25 |
Donna Vekic (Croatia) | 22 | 0 | 1,825 |
26 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 1,788 |
27 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1,716 |
28 |
Camila Giorgi (Italia) |
27 | 0 | 1,705 |
29 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 1,650 |
30 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 | 0 | 1,622 |
. |
Ở tuổi 37 Federer thực tế hơn với, anh quyết dừng lại khi đã hết sực đặc biệt.