Bảng xếp hạng tennis 18/10: Federer nhận cú sốc sau 968 tuần, tin vui Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Federer văng khỏi top 10 sau 968 tuần, Nadal lại nhận tin vui thăng hạng ATP.
Theo bảng xếp hạng ATP tennis cập nhật ngày 18/10 đã có rất nhiều thay đổi thứ hạng của các tay vợt. Sau khi kết thúc Indian Wells 2021, top 4 tay vợt dẫn đầu bảng xếp hạng không thay đổi. Không tham dự giải Masters 1.000 ở Mỹ nhưng thứ hạng của Federer và Nadal có biến động.
Federer văng khỏi top 10, Nadal trở lại top 5 thế giới
Do không thể tham dự Indian Wells 2021 nên "Tàu tốc hành" bị trừ 480 điểm, bị trừ 2 điểm tụt xuống hạng 11 thế giới. Tay vợt Thụy Sĩ văng khỏi top 10 sau 968 tuần liên tiếp góp mặt tại đây. Nadal cũng bị trừ 180 điểm so với tuần trước nhưng do Andrey Rublev bị trừ nhiều điểm hơn nên "Bò tót" tăng 1 bậc lấy vị trí thứ 5 của tay vợt người Nga.
Tuần này đánh dấu lần đầu tiên Hubert Hurkacz (Ba Lan) lọt vào top 10 thế giới. Nhà vô địch Indian Wells 2021, Cameron Norrie (Anh) tăng 11 bậc lên hạng 15, á quân Nikoloz Basilashvili (Georgia) tăng 9 bậc lên hạng 27.
Andy Murray đang nỗ lực trở lại, tuy nhiên những áp lực phải bảo vệ điểm số quá lớn khiến tay vợt Scotland rớt tới 51 bậc, tụt xuống hạng 172.
Tay vợt số 1 Việt Nam, Lý Hoàng Nam vừa lọt tới bán kết giải ITF diễn ra tại Ấn Độ, nhưng cũng tụt tới 184 bậc, sắp lọt ra ngoài top 1.000.
Ở đơn nữ (WTA), 3 vị trí dẫn đầu bất biến. Tay vợt Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) lần đầu tiên lên số 4 thế giới, Ons Jabeur (Tunisia) vào top 10. Nhà vô địch đơn nữ Indian Wells, Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) tăng 14 bậc lần đầu tiên lên số 13 thế giới, ngôi á quân giúp cựu số 1 Victoria Azarenka (Belarus) trở lại top 30.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0
|
11,430 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
9,630 |
3 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
7,995 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
6,930 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
+1
|
5,635 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
-1
|
5,560 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
4,858 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
0
|
3,815 |
9 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
+1
|
3,615 |
10 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
+2
|
3,378 |
11 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
-2
|
3,285 |
12 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
-1
|
3,263 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
+2
|
2,970 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
-1
|
2,903 |
15 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
+11
|
2,895 |
16 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
-2
|
2,895 |
17 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
0
|
2,510 |
18 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
-2
|
2,445 |
19 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
-1
|
2,383 |
20 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
-1
|
2,270 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
+7
|
2,231 |
22 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
+1
|
2,154 |
23 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
-1
|
2,144 |
24 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
-3
|
2,125 |
25 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
-5
|
2,071 |
26 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
+1
|
2,071 |
27 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) | 29 |
+9
|
2,066 |
26 |
Ugo Humbert (Pháp) |
23 |
-3
|
2,045 |
29 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
-5
|
2,001 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) | 23 |
+9
|
1,810 |
... |
||||
172 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
-51 |
411 |
... |
||||
232 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
+7 |
275 |
... |
||||
965 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-184 |
13 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 9,077 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 7,115 |
3 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 5,320 |
4 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25 | +1 | 4,748 |
5 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | +1 | 4,425 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | +1 | 4,096 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +2 | 4,005 |
8 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | +6 | 3,500 |
9 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | +1 | 3,365 |
10 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | +2 | 3,326 |
11 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | -7 | 3,306 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | +3 | 3,265 |
13 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
23 | +14 | 3,248 |
14 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | -6 | 3,130 |
15 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -4 | 3,035 |
16 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | -3 | 2,986 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | -1 | 2,883 |
18 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | 0 | 2,835 |
19 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -2 | 2,807 |
20 |
Anett Kontaveit (Esotnia) |
25 | 0 | 2,766 |
21 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | +3 | 2,650 |
22 |
Bianca Andreescu (Canada) |
21 | -1 | 2,628 |
23 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | -4 | 2,600 |
24 |
Emma Raducanu (Anh) |
18 | -2 | 2,568 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 |
-2 | 2,526 |
26 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
32 |
+6 | 2,505 |
27 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 |
+1 | 2,289 |
28 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 |
+2 | 2,205 |
29 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
25 |
-3 | 2,159 |
30 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 |
-1 | 2,070 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 12-18/10: Roger Federer vừa gây thiện cảm với đông đảo người hâm mộ khi thực...