Bảng xếp hạng tennis 17/9: Federer "đứng ngồi không yên" vì Djokovic
(Tin thể thao, tin tennis) Với khoảng cách 555 điểm nhiều hơn đối thủ, vị trí số 2 của Federer đang lung lay dữ dội. Tại bảng xếp hạng đơn nữ, tay vợt Đài Loan, Trung Quốc có bước tiến đáng nể.
Video Djokovic xuất sắc khuất phục Del Potro ở chung kết đơn nam US Open 2018:
Theo bảng xếp hạng tennis thế giới (ATP) mới công bố, vị trí của tay vợt trong top 30 chỉ có 2 thay đổi, tay vợt người Nga - Karen Khachanov lên số 24 đẩy Richard Gasquet (Pháp) xuống 1 bậc. Trong top 4 tay vợt dẫn đầu thứ hạng không đổi so với tuần trước, song những biến động sẽ đến khi Shanghai Masters 2018 kết thúc.
Djokovic (trái) đang tràn trề hy vọng lấy ngôi số 2 của Federer, Su-Wei Hsieh (phải) lên hạng 29 đơn nữ
Ở giải đấu này Roger Federer là nhà đương kim vô địch, anh sẽ phải bảo vệ 1.000 điểm và chịu áp lực cực lớn từ tay vợt Serbia. Do năm ngoái không thi đấu nên Novak sẽ không phải bảo vệ điểm số nào. Nếu Djokovic vô địch và Federer không lọt vào chung kết Shanghai Masters 2018 chắc chắn vị trí số 2 sẽ thuộc về tay vợt Serbia bởi hiện tại anh chỉ còn kém đối thủ 555 điểm.
Bốn tay vợt Việt Nam góp mặt trên bảng xếp hạng thế giới có số điểm không đổi so với tuần trước song Nguyễn Văn Phương và Trịnh Linh Giang vẫn được tăng hạng bởi các đối thủ khác bị tụt điểm. Lý Hoàng Nam vẫn giữ nguyên số điểm và đứng hạng 521 thế giới, Minh Tuấn (-8) bậc xuống vị trí 1.910.
Dominika Cibulkova (Slovakia) và Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) thăng tiến mạnh để ghi tên vào top 30 tay vợt nữ hàng đầu thế giới. Su Wei Hsieh đã có một giải đấu đáng khen khi đánh bại tất cả các đối thủ để giành chức vô địch Japan Open 2018. Cô tăng một mạch 11 bậc tiến lên hạng 29 thế giới, trước đó tay vợt này từng đứng hạng 23 vào 25/1/2013.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
8,760 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,900 |
3 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
6,445 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0
|
5,980 |
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
4,890 |
6 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0
|
4,715 |
7 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0
|
3,755 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
3,665 |
9 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
3,595 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,470 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,435 |
12 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
0
|
2,475 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,225 |
14 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
0
|
2,110 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
1,962 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
0
|
1,855 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
0
|
1,850 |
18 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
0
|
1,825 |
19 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0
|
1,825 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
0
|
1,755 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
0
|
1,750 |
22 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
0
|
1,696 |
23 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0
|
1,630 |
24 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 | 1 | 1,605 |
25 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
-1 |
1,580 |
26 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
1,570 |
27 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
0
|
1,425 |
28 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
0
|
1,395 |
29 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
34 |
0
|
1,375 |
30 |
Steve Johnson (Mỹ) |
28 |
0
|
1,340 |
. |
||||
88 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
650 |
. |
||||
308 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-1 |
155 |
. |
||||
521 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
0 |
64 |
. |
||||
1365 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
8 |
3 |
. |
||||
1376 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
6 |
3 |
. |
||||
1910 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-8 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
8,061 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 |
0 |
5,975 |
3 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
0 |
5,425 |
4 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
0 |
4,725 |
5 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
0 |
4,585 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
0 |
4,555 |
7 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
0 |
4,115 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
0 |
4,105 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
0 |
3,912 |
10 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 |
0 |
3,787 |
11 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
0 |
3,730 |
12 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
0 |
3,380 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
0 |
3,355 |
14 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
3,330 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
0 |
3,170 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
36 |
0 |
2,976 |
17 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
0 |
2,850 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
0 |
2,692 |
19 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
0 |
2,600 |
20 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 |
0 |
2,320 |
21 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 |
0 |
2,191 |
22 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 |
0 |
2,069 |
23 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 |
0 |
2,018 |
24 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
0 |
2,003 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
0 |
1,990 |
26 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 |
0 |
1,805 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
0 |
1,665 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
27 |
0 |
1,585 |
29 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
32 |
11 |
1,565 |
30 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 |
6 |
1,560 |
. |
Tennisworldusa tổng hợp những pha ăn điểm sởn gai ốc thế chân tường của Federer.