Bảng xếp hạng tennis 17/2: Nadal lộ kế hoạch hạ Djokovic giúp Federer
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal có thể thêm một lần khiến Djokovic không thể giữ ngôi số 1 thế giới, điều này rất có lợi cho Federer.
Sự cạnh tranh giữa nhóm 3 tay vợt "Big There" (Djokovic, Nadal, Federer) đang diễn ra quá hấp dẫn, ngoài vị thế xếp hạng số 1, 2 và 3, họ còn cạnh tranh gắt gao về số lượng danh hiệu Grand Slam. "Tàu tốc hành" đang tạm thời dẫn đầu với 20 Grand Slam nhưng "Bò tót" xếp ngay sau với 19 danh hiệu và "The Djoker" đã có 17.
"Big There" tennis đang có nhiều cuộc đua hấp dẫn
Dù đang dẫn đầu gần như mọi kỷ lục nhưng Federer lại hơn tuổi so với 2 tay vợt còn lại nên khả năng "Tàu tốc hành" chỉ đứng ở vị thế số 3 khi nhóm tay vợt này nghỉ hưu là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Ở một cuộc đua khác tới danh hiệu người giữ ngôi số 1 nhiều tuần nhất, Federer đang dẫn đầu với 310 tuần nhưng tay vợt Serbia đang có 286 tuần, cuộc đua này đang hết sức căng thẳng.
Nếu không để mất vị trí từ giờ cho tới cuối năm, chắc chắn tay vợt Serbia sẽ vượt qua đồng nghiệp Thụy Sỹ để trở thành người giữ "đỉnh" bảng xếp hạng ATP nhiều tuần nhất. Dù vậy vị trí của Djokovic hoàn toàn có thể mất vào tuần sau nếu như Nadal vô địch giải Mexico Open, đây là giải đấu cấp độ ATP 500.
Năm ngoái Nadal bị loại ngay từ vòng 2, do đó anh chỉ phải bảo vệ 45 điểm. Với vị thế là hạt giống số 1 giải đấu "Bò tót" Tây Ban Nha nhiều khả năng sẽ giành chức vô địch đầu tiên trong năm 2020. Điều này sẽ trực tiếp giúp Nadal giành lại ngôi số 1 và khiến Djokovic tạm thời chưa thể thu ngắn khoảng cách với Federer về số tuần giữ ngôi đầu.
Bảng xếp hạng đơn nam tuần qua không có quá nhiều thay đổi ở top 20, tay vợt thăng tiến tốt nhất top 30 là Guido Pella (Argentina), ngược lại Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) rơi tới 5 bậc. Top 4 đơn nữ tiếp tục biến động, Bianca Andreescu (Canada) lên 1 bậc lấy hạng 4 của người đẹp Thụy Sỹ - Belinda Bencic rớt xuống hạng 9.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0
|
9,720 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0
|
9,395 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
0
|
7,130 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
0
|
7,045 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
0
|
5,890 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
21 |
0
|
4,745 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0
|
3,885 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0
|
2,860 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
0
|
2,860 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
0
|
2,600 |
11 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
0
|
2,400 |
12 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
2,360 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
27 |
1
|
2,265 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
1
|
2,219 |
15 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
1
|
2,075 |
16 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
-3
|
2,060 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
0
|
2,040 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
3
|
1,921 |
19 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
-1
|
1,850 |
20 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
-1
|
1,738 |
21 |
Nick Kyrgios (Australia) |
24 |
-1
|
1,690 |
22 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
28 |
0
|
1,682 |
23 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
29 |
0
|
1,641 |
24 |
Alex de Minaur (Australia) |
20 |
1
|
1,575 |
25 |
Cristian Garin (Chile) | 23 |
1
|
1,550 |
26 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
5
|
1,515 |
27 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
28 |
-5
|
1,500 |
28 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
-1
|
1,440 |
29 |
Hubert Hurkacz |
23 |
-1
|
1,433 |
30 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
30 |
-1
|
1,390 |
. |
||||
130 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
-2 |
412 |
. |
||||
708 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
2 |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) | 23 | 0 | 8,367 |
2 |
Simona Halep (Romania) | 28 | 0 | 5,607 |
3 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) | 27 | 0 | 5,155 |
4 |
Bianca Andreescu (Canada) | 19 | +1 | 4,665 |
5 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 21 | +2 | 4,490 |
6 |
Kiki Bertens (Hà Lan) | 28 | +2 | 4,335 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) | 25 | -1 | 4,301 |
8 |
Serena Williams (Mỹ) | 38 | +1 | 3,915 |
9 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) | 22 | -5 | 3,875 |
10 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 22 | 0 | 3,625 |
11 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) | 29 | 0 | 2,981 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) | 25 | 0 | 2,962 |
13 |
Aryna Sabalenka (Belarus) | 21 | 0 | 2,815 |
14 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) | 28 | 0 | 2,753 |
15 |
Petra Martić (Croatia) | 29 | 0 | 2,586 |
16 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) | 26 | 0 | 2,423 |
17 |
Alison Riske (Mỹ) | 29 | +1 | 2,270 |
18 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) | 20 | -1 | 2,252 |
19 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) | 20 | - | 2,141 |
20 |
Maria Sakkari (Đức) | 24 | +1 | 2,085 |
21 |
Angelique Kerber (Đức) | 32 | -1 | 2,040 |
22 |
Elise Mertens (Bỉ) | 24 | 0 | 1,950 |
23 |
Donna Vekić (Croatia) | 23 | 0 | 1,935 |
24 |
Anett Kontaveit (Estonia) | 24 | 0 | 1,881 |
25 |
Dayana Yastremska (Ukraine) | 19 | +1 | 1,785 |
26 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) | 25 | -1 | 1,775 |
27 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) | 23 | 0 | 1,753 |
28 |
Qiang Wang (Trung Quốc) | 28 | 0 | 1,733 |
29 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 18 | 0 | 1,613 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) | 28 | +1 | 1,486 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin tennis) Làng banh nỉ thế giới sốc nặng vì cái chết bí ẩn của một mỹ nhân.