Bảng xếp hạng tennis 17/1: Nadal trở lại top 5, Djokovic dễ mất ngôi đầu
(Tin thể thao, tin tennis) Thứ hạng của "BIG 3" tennis có nhiều biến động đáng chú ý trong tuần vừa qua, liên quan câu chuyện của Nadal, Djokovic.
Thứ hạng của "BIG 3" tennis có nhiều biến động, Rafael Nadal nhận tin vui thăng hạng, Novak Djokovic đứng trước nguy cơ lớn mất số 1, Roger Federer giảm thêm 1 bậc.
Nadal (áo vàng) tăng hạng, Djokovic (áo xanh) nguy cơ mất số 1
Nadal trở lại top 5 nhờ sự tụt hạng của Andrey Rublev, tay vợt Nga bị trừ 1 bậc so với tuần trước. Đây là tín hiệu vui cho Rafa, nó sẽ tác động tốt cho phong độ của tay vợt Tây Ban Nha ở giải Australian Open 2022 đang diễn ra tại Úc.
Trái ngược Nadal, Federer bị tụt thêm 1 bậc cũng do phong độ của tay vợt khác. Do Aslan Karatsev (Nga) tăng 5 bậc tuần qua nên Federer cùng 4 đồng nghiệp khác chịu cảnh tụt hạng.
Với Djokovic, do không được tham dự Australian Open 2022 nên anh sẽ không bảo vệ được chức vô địch, đồng nghĩa sẽ mất 2.000 điểm sau khi giải khép lại. Nguy cơ mất ngôi số 1 với Nole là khá cao, bởi nếu Daniil Medvedev giành chức vô địch Australian Open 2022, ngôi số 1 sẽ thuộc về tay vợt này.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0
|
11,015 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0
|
8,935 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0
|
7,970 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0
|
6,540 |
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
+1
|
4,875 |
6 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
-1
|
4,785 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0
|
4,568 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
23 |
0
|
4,155 |
9 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
0
|
3,608 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
+1
|
3,390 |
11 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
-1
|
3,336 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
0
|
2,900 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0
|
2,730 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0
|
2,593 |
15 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
+5
|
2,553 |
16 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
-1
|
2,410 |
17 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
-1
|
2,385 |
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
-1
|
2,385 |
19 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
-1
|
2,375 |
20 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
-1
|
2,373 |
21 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
0
|
2,305 |
22 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
0
|
2,175 |
23 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
0
|
2,051 |
24 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
+2
|
1,957 |
25 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
-1
|
1,881 |
26 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
+1
|
1,860 |
27 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
+2
|
1,840 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0
|
1,821 |
29 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
-4
|
1,776 |
30 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
0
|
1,748 |
... |
||||
113 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
+22 |
671 |
... |
||||
224 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
0 |
289 |
... |
||||
579 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
+2 |
52 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 6,341 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 5,468 |
3 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
26 | +1 | 5,173 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | +1 | 4,452 |
5 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | +1 | 4,199 |
6 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | -3 | 4,136 |
7 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | +1 | 3,901 |
8 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
26 | -1 | 3,811 |
9 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 3,686 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 3,125 |
11 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | +1 | 2,645 |
12 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | +6 | 2,604 |
13 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | -2 | 2,548 |
14 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | +3 | 2,471 |
15 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | +1 | 2,425 |
16 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | +6 | 2,355 |
17 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | +6 | 2,330 |
18 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | +2 | 2,287 |
19 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | +5 | 2,249 |
20 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | +5 | 2,226 |
21 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | 0 | 2,114 |
22 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | -3 | 2,110 |
23 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | +4 | 2,035 |
24 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 24 | +5 | 1,890 |
25 |
Simona Halep (Romania) |
30 | -10 | 1,887 |
26 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 1,861 |
27 |
Danielle Collins (Mỹ) | 28 | +3 | 1,851 |
28 |
Jil Teichmann (Thụy Sĩ) | 24 | +6 | 1,645 |
29 |
Veronika Kudermetova (Nga) | 24 | +3 | 1,635 |
30 |
Camila Giorgi (Italia) | 30 | +3 | 1,632 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Video, kết quả tennis Rafael Nadal - Marcos Giron, vòng 1 Australian Open) Tay vợt xếp hạng 65 ATP không phải chướng ngại quá khó...