Bảng xếp hạng tennis 16/9: Federer "nóng gáy", Djokovic kỷ lục 269 tuần giữ số 1
(Tin thể thao, tin tennis) Novak Djokovic đã vươn lên đứng thứ 4 trong số các tay vợt có nhiều tuần giữ ngôi số 1 nhất.
Hôm nay 16/9, Novak Djokovic đánh dấu tuần thứ 269 giữ vị trí số 1 trên bảng xếp hạng quần vợt thế giới (ATP), cột mốc này giúp tay vợt Serbia vượt qua Jimmy Connors (268 tuần) đứng thứ 4 trong danh sách các tay vợt giữ ngôi số 1 lâu nhất.
Novak Djokovic đứng thứ 4 trong danh sách các tay vợt giữ số 1 thế giới nhiều tuần nhất
Vượt qua cột mốc này, Djokovic gần như chắc chắn sẽ bước lên hạng 3 khi vượt qua huyền thoại Mỹ (gốc Séc) Ivan Lendl (270 tuần) sau 2 tuần nữa. Sau khi giành vị trí thứ 3, Nole có thể phá tiếp kỷ lục của Pete Sampras người Mỹ (286 tuần) và tiệm cận với Roger Federer, huyền thoại Thụy Sỹ đang dẫn đầu danh sách với 310 tuần.
Liệu Djokovic có thể lấy ngôi số 1 của Federer? Điều này hoàn toàn có thể xảy ra. Hiện tại tay vợt Serbia đang kém Federer 41 tuần (khoảng 10 tháng) nên nếu tiếp tục duy trì được thành tích ở mùa giải sau, Djokovic hoàn toàn có thể xô đổ kỷ lục của "Tàu tốc hành".
Djokovic đã trải qua 122 tuần liên tiếp giữ số 1 ở giai đoạn từ 7/7/2014 tới 6/11/2016. Trong thời gian này, Djokovic có 167 thắng, 17 thua, giành được 21 danh hiệu từ sau 26 chung kết. Ở lần thứ 2 giữ ngôi số 1 (46 tuần), Djokovic, 32 tuổi, đã thắng 46 trận (thua 9) giành 2 chức vô địch (Grand Slam) sau 4 chung kết.
Từ giờ tới cuối năm, Djokovic sẽ tập trung vào việc tranh chấp ngôi số 1 với Rafael Nadal, để có lần thứ 6 giữ ngôi số 1 thế giới của năm.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0 |
9,865 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0 |
9,225 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
0 |
7,130 |
4 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
0 |
5,235 |
5 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
0 |
4,575 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0 |
4,095 |
7 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
21 |
0 |
3,420 |
8 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
0 |
3,375 |
9 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
0 |
2,810 |
10 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
0 |
2,575 |
11 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
0 |
2,475 |
12 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
0 |
2,455 |
13 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0 |
2,245 |
14 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
0 |
2,055 |
15 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0 |
2,025 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
27 |
0 |
1,995 |
17 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
0 |
1,895 |
18 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
33 |
0 |
1,870 |
19 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
0 |
1,805 |
20 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
0 |
1,805 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
0 |
1,725 |
22 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
0 |
1,655 |
23 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
0 |
1,508 |
24 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0 |
1,450 |
25 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
28 |
0 |
1,432 |
26 |
Lucas Pouille (Pháp) |
25 |
0 |
1,430 |
27 |
Nick Kyrgios (Australia) |
24 |
0 |
1,430 |
28 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0 |
1,410 |
29 |
Dusan Lajovic (Serbia) |
29 |
0 |
1,396 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
21 |
0 |
1,385 |
. |
||||
413 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
2 |
82 |
. |
||||
485 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
-5 |
62 |
. |
||||
1780 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
22 |
5 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
23 | 0 | 6,501 |
2 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
27 | 0 | 6,415 |
3 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
25 | 0 | 5,131 |
4 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 4,846 |
5 |
Bianca Andreescu (Canada) |
19 | 0 | 4,835 |
6 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 4,803 |
7 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
29 | 0 | 4,326 |
8 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 4,325 |
9 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 3,935 |
10 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
22 | 0 | 3,738 |
11 |
Johanna Konta (Anh) |
28 | 0 | 3,115 |
12 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | 0 | 2,893 |
13 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
21 | 0 | 2,785 |
14 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
26 | 0 | 2,769 |
15 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | 0 | 2,750 |
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 | 0 | 2,727 |
17 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
29 | 0 | 2,597 |
18 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
29 | 0 | 2,517 |
19 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,500 |
20 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
20 | 0 | 2,450 |
21 |
Donna Vekic (Croatia) |
23 | 0 | 2,420 |
22 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
20 | 0 | 2,410 |
23 |
Petra Martic (Croatia) |
28 | 0 | 2,383 |
24 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | 0 | 2,110 |
25 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 0 | 1,955 |
26 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 1 | 1,860 |
27 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) | 24 | 1 | 1,860 |
28 |
Dayana Yastremska (Ukraina) | 19 | 2 | 1,795 |
29 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
18 | -3 | 1,727 |
30 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 1 | 1,711 |
. |
||||
135 |
Maria Sharapova (Nga) |
32 |
0 |
466 |
. |
||||
152 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
25 |
-1 |
419 |
. |
Djokovic bỏ không dự Laver Cup năm nay vì mâu thuẫn với Nadal và Federer.