Bảng xếp hạng tennis 16/7: Djokovic vào top 10, Lý Hoàng Nam hạ bệ Murray
(Tin thể thao, tin tennis) Sau chức vô địch Wimbledon có rất nhiều sự đảo lộn đáng chú ý, Novak Djokovic trở lại top 10 thế giới và tay vợt số 1 Việt Nam - Lý Hoàng Nam bất ngờ có vị trí xếp hạng cao hơn Andy Murray.
Video Djokovic đấu Nadal hơn 5 tiếng (bán kết Wimbledon 2018)
Wimbeldon 2018 với kết quả khá bất ngờ khi mà Novak Djokovic chứ không phải Federer - Nadal giành chức vô địch. Chiến thắng của tay vợt Serbia đã tạo ra những xự xáo trộn đáng kể trên bảng xếp hạng tennis được ATP công bố vào ngày hôm nay (16/7).
Djokovic trở lại top 10 thế giới, Lý Hoàng Nam (Việt Nam, giữa) vượt qua Andy Murray trên BXH ATP
Federer dừng bước ở tứ kết nên đã bị trừ 1.640 điểm nên hiện tại chỉ còn 7.080 điểm kém Nadal tới hơn 2 nghìn điểm. Á quân Wimbledon, Kevin Anderson lần đầu tiên vươn lên hạng 5 thế giới, lấy vị trí của á quân Wimbledon 2017 Marin Cilic (-2) bậc.
Novak Djokovic với chức vô địch Wimbledon lần thứ 4 chắc chắn là cái tên ấn tượng nhất, sau khi tuột khỏi top 10 vào ngày30/10/2017 thì anh đã trở lại top 10 thế giới vào hôm nay. Ở phía sau tay vợt Nhật Bản - Kei Nishikori cũng (+8) bậc để trở lại top 20, Sam Querrey tay vợt Mỹ gây thất vọng nhất khi tụt tới 15 bậc trong tuần qua.
Chấn thương chưa hồi phục, Andy Murray có mặt tại Wimbledon 2018 với cương vị là bình luận viên tất nhiên anh chẳng thể bảo vệ thành tích lọt vào tứ kết năm 2017, do đó sau khi kết thúc giải tay vợt này bị trừ thêm 360 điểm.
Với kết quả đó, Andy chỉ còn 20 điểm nên bị (-690) bậc xuống hạng 839 tức là còn kém Lý Hoàng Nam (Việt Nam) tới 286 bậc. Đây thực sự là một kết quả bất ngờ bởi có nằm mơ, tay vợt số 1 Việt Nam cũng chẳng bao giờ nghĩ anh lại có thứ hạng tốt hơn cả tay vợt từng 3 lần vô địch Grand Slam.
Ở đơn nữ, tân vô địch Wimbledon - Kerber trở lại top 4 thế giới, ngược lại Muguruza tụt xuống hạng 7. Ngôi á quân giải Grand Slam đầu tiên sau khi sinh con đã giúp Serena William leo 153 bậc trở lại top 30 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0 |
9,310 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0 |
7,080 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
5,665 |
4 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0 |
5,395 |
5 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
3 |
4,655 |
6 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0 |
4,610 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
-2 |
3,905 |
8 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
2 |
3,720 |
9 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
-2 |
3,665 |
10 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
11 |
3,355 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
-2 |
3,120 |
12 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
-1 |
2,470 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
-1 |
2,155 |
14 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
1 |
2,075 |
15 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
1 |
2,030 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
1 |
1,995 |
17 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-3 |
1,940 |
18 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
0 |
1,935 |
19 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0 |
1,835 |
20 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
8 |
1,800 |
21 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
-1 |
1,745 |
22 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0 |
1,685 |
23 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
0 |
1,665 |
24 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
3 |
1,655 |
25 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0 |
1,633 |
26 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
30 |
0 |
1,580 |
27 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
2 |
1,510 |
28 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
-15 |
1,500 |
29 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
2 |
1,465 |
30 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
2 |
1,430 |
. |
||||
553 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-2 |
57 |
. |
||||
839 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
-690 |
20 |
. |
||||
1346 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
5 |
3 |
. |
||||
1353 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
4 |
3 |
. |
||||
1889 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
7 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 7,571 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 6,740 |
3 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 1 | 5,463 |
4 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 6 | 5,305 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,020 |
6 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,730 |
7 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | -4 | 4,620 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | -1 | 4,550 |
9 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | -1 | 4,485 |
10 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 3 | 3,980 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 1 | 3,787 |
12 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | -1 | 3,596 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 1 | 3,525 |
14 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | -5 | 2,801 |
15 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 0 | 2,755 |
16 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 1 | 2,555 |
17 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 3 | 2,510 |
18 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | 0 | 2,350 |
19 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | -3 | 2,183 |
20 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 3 | 1,975 |
21 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 1 | 1,953 |
22 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | -1 | 1,945 |
23 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 2 | 1,885 |
24 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 2 | 1,737 |
25 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 3 | 1,693 |
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) | 29 | 7 | 1,685 |
27 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 1,656 |
28 |
Serena Williams (Mỹ) | 36 | 153 | 1,615 |
29 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
27 | 0 | 1,596 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) | 29 | 1 | 1,545 |
. |
Novak Djokovic giành chức vô địch Wimbledon bị lu mờ trước đội tuyển Pháp.