Bảng xếp hạng tennis 16/4: Rơi vào "chân tường" Nadal "khinh" Federer ra mặt
(Tin thể thao, tin tennis) Federer không thi đấu, Nadal phải mừng mới đúng tuy nhiên tay vợt người Tây Ban Nha lại có phản ứng hoàn toàn khác.
Video chung kết Rome Masters 2013: Nadal đánh bại Federer 6-1, 6-3
Ở mùa giải đất nện 2018, Rafael Nadal sẽ phải căng sức để bảo vệ 4.680 điểm mà anh giành được vào năm ngoái, ngược lại "Tàu tốc hành" không đăng ký thi đấu vì chẳng có gì để mất. Nghỉ chơi có nghĩa là Federer sẽ không tạo ra áp lực với đối thủ, điều trớ trêu với Nadal nếu không bảo vệ thành công chức vô địch Monte Carlo (15 tới 22/4) thì vị trí số 1 thế giới sẽ thuộc về Federer.
Nadal (áo xanh) cho rằng Federer (áo đỏ) muốn né mặt mình trên sân đất nện
Giành điểm vào năm ngoái phải trả vào năm nay là đương nhiên, tuy nhiên việc không có cơ hội thi đấu với FedEx trên mặt sân này khiến Nadal tỏ ra khó chịu. Lần gần nhất hai tay vợt gặp nhau trên sân đất nện là tại chung kết Rome Masters 2013, trận đấu mà Rafa thắng dễ FedEx 6-1, 6-3.
"Anh ấy nói rất thích được thi đấu với tôi trong 1 trận kéo dài 5 set trên mặt sân đất nện. Anh ấy nói như vậy khi tôi tưởng anh ấy sẽ dự Roland Garros. Một vài ngày sau thì anh ấy nói sẽ không chơi giải đấu nào. Điều đó tạo ra tranh cãi. Có vẻ như Federer có phải đang muốn tránh mặt tôi trên sân đất nện?", Nadal bày tỏ.
Trong tuần qua top 20 tay vợt nam chỉ có một sự thay đổi duy nhất, Roberto Bautista Agut lên 1 bậc lấy vị trí 16 của Jack Sock, ở phía sau tay vợt trẻ người Anh - Kyle Edmund tiếp tục thăng tiến rất tốt. Tại đơn nữ không có biến động nào trong top 10, ở top các tay vợt xếp hạng 20 - Elise Mertens (Bỉ) lên 3 bậc đứng hạng 17.
Bốn tay vợt Việt Nam có mặt trên bảng xếp hạng ATP có sự thăng tiến nhẹ. Hoàng Nam vẫn giữ vị trí 458, ở phía sau các tay vợt lần lượt nhích thêm vài bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
0
|
8,770 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
0
|
8,670 |
3 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0
|
4,985 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
20 |
0
|
4,925 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 | 0 | 4,635 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0
|
4,470 |
7 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 | 0 | 3,665 |
8 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
0
|
3,390 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
32 |
0
|
3,125 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0
|
3,110 |
11 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
0
|
2,410 |
12 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0
|
2,395 |
13 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
0
|
2,310 |
14 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
0
|
2,220 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
0
|
2,220 |
16 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1
|
2,175 |
17 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
-1
|
2,155 |
18 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
0
|
2,140 |
19 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
0
|
1,897 |
20 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
0
|
1,840 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0
|
1,785 |
22 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
0
|
1,765 |
23 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 |
3
|
1,757 |
24 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
30 |
-1
|
1,745 |
25 |
Nick Kyrgios (Australia) |
22 |
-1
|
1,720 |
26 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
-1
|
1,655 |
27 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
0
|
1,616 |
28 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
34 |
1
|
1,465 |
29 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
30 |
1
|
1,450 |
30 |
Feliciano Lopez (Tây Ban Nha) | 36 |
1
|
1,420 |
. |
||||
458 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
0 |
79 |
. |
||||
1508 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
2 |
2 |
. |
||||
1588 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
3 |
1 |
. |
||||
1836 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
8 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,140 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 | 0 | 6,790 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 6,065 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | 0 | 5,630 |
5 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 | 0 | 5,307 |
6 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 0 | 4,730 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 0 | 4,615 |
8 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 4,276 |
9 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 3,938 |
10 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 0 | 3,271 |
11 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 2,980 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 2,971 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,722 |
14 |
Daria Kasatkina (Nga) |
20 | 0 | 2,570 |
15 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 0 | 2,545 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 0 | 2,488 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 3 | 2,420 |
18 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | -1 | 2,350 |
19 |
Ashleigh Barty (Australia) |
21 | -1 | 2,318 |
20 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 | -1 | 2,280 |
21 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 0 | 2,135 |
22 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) | 20 | 0 | 2,105 |
23 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 | 0 | 1,995 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,925 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 0 | 1,910 |
26 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | 0 | 1,765 |
27 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 | 0 | 1,700 |
28 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) | 32 | 1 | 1,613 |
29 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) | 29 | 1 | 1,525 |
30 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) | 29 | 1 | 1,500 |
... |
||||
42 |
Maria Sharapova (Nga) |
30 |
0 |
1,257 |
. |
Đứng trước Federer, các đối thủ thường có những phản ứng khác nhau.