Bảng xếp hạng tennis 16/3: Federer “rung đùi”, đối thủ cùng quẫn vì Covid-19
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer bị trừ điểm vì nghỉ thi đấu nhưng các tay vợt khác cũng gặp tình trạng tương tự.
Do dịch Covid-19 có diễn biến căng thẳng trên toàn cầu nên các giải đấu tennis đã phải tạm hoãn. Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới (ATP) mới đây quyết định, hủy tất cả các giải đấu chuyên nghiệp trên toàn cầu trong vòng 6 tuần khi “đại dịch” Covid-19.
Federer không thể thi đấu nhưng các đối thủ khác cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự
6 tuần cũng có nghĩa là hết mùa giải sân cứng, tuần trước Indian Wells không thể diễn ra và sắp tới giải ATP 1000 thứ hai trong năm Miami Masters, hay Monte Carlo và các giải nhỏ hơn tại Houston, Marrakech, Barcelona... cũng sẽ không được diễn ra. Nếu tình hình tốt hơn thì các tay vợt nam sẽ thi đấu trở lại tại các giải ATP 250 đất nện ở Munich và Estoril từ ngày 27/4.
Không thi đấu đồng nghĩa với việc các tay vợt sẽ bị trừ điểm, những thành tích có được từ năm ngoái sẽ tương ứng với số điểm bị trừ. Trong tuần qua, Indian Wells không thể diễn ra nên tay vợt số 1 thế giới Novak Djokovic bị trừ 45 điểm, Rafael Nadal mất 360 điểm, Dominic Thiem mất 910 điểm và Federer cũng bị trừ 600 điểm.
Đây là một hệ lụy chung mà tất cả các tay vợt đều phải chấp nhận, tuy nhiên với những tay vợt đang gặp phải chấn thương không thể thi đấu được hưởng lợi. "Tàu tốc hành" Federer là một điển hình, không thi đấu dĩ nhiên bị trừ điểm nhưng các thủ cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự, vì thế tay vợt Thụy Sỹ sẽ không bị tụt sâu trên bảng xếp hạng.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0 |
10,220 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0 |
9,850 |
3 |
Dominic Thiem (Áo) |
26 |
0 |
7,045 |
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
0 |
6,630 |
5 |
Daniil Medvedev (Nga) |
24 |
0 |
5,890 |
6 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
21 |
0 |
4,725 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
0 |
3,630 |
8 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0 |
2,735 |
9 |
Gael Monfils (Pháp) |
33 |
0 |
2,680 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
29 |
0 |
2,590 |
11 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
+1 |
2,395 |
12 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
-1 |
2,390 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
27 |
0 |
2,265 |
14 |
Andrey Rublev (Nga) |
22 |
0 |
2,226 |
15 |
Denis Shapovalov (Canada) |
20 |
+1 |
2,030 |
16 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
+1 |
2,015 |
17 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
-2 |
1,950 |
18 |
Cristian Garin (Chile) |
23 |
0 |
1,900 |
19 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
28 |
0 |
1,862 |
20 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
+2 |
1,773 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
-1 |
1,771 |
22 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
29 |
+1 |
1,690 |
23 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
-2 |
1,670 |
24 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
22 |
0 |
1,545 |
25 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
28 |
0 |
1,512 |
26 |
Alex de Minaur (Australia) |
21 |
0 |
1,475 |
27 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
28 |
0 |
1,395 |
28 |
Borna Coric (Croatia) |
23 |
+5 |
1,355 |
29 |
Daniel Evans (Anh) |
29 |
-1 |
1,349 |
30 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
30 |
+1 |
1,300 |
. |
||||
127 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
7 |
412 |
. |
||||
674 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
23 |
-3 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
23 |
0 |
8,597 |
2 |
Simona Halep (Romania) |
28 |
0 |
5,956 |
3 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
27 |
0 |
5,090 |
4 |
Karolína Plíšková (Cộng Hòa Séc) |
21 |
0 |
4,610 |
5 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
28 |
+2 |
4,320 |
6 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
25 |
-1 |
4,191 |
7 |
Serena Williams (Mỹ) |
38 |
+2 |
3,850 |
8 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
23 |
0 |
3,675 |
9 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
21 |
+2 |
3,595 |
10 |
Petra Kvitová (Cộng Hòa Séc) |
30 |
+2 |
3,556 |
11 |
Bianca Andreescu (Canada) |
19 |
-5 |
3,555 |
12 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
22 |
-2 |
3,505 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
25 |
0 |
2,952 |
14 |
Petra Martić (Croatia) |
29 |
+1 |
2,761 |
15 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
28 |
-1 |
2,739 |
16 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2,497 |
17 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
20 |
0 |
2,471 |
18 |
Alison Riske (Mỹ) |
29 |
+1 |
2,247 |
19 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
24 |
+1 |
2,235 |
20 |
Markéta Vondroušová (Cộng Hòa Séc) |
20 |
-2 |
2,092 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
24 |
+2 |
1,945 |
22 |
Donna Vekić (Croatia) |
23 |
+2 |
1,925 |
23 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
24 |
-1 |
1,922 |
24 |
Dayana Yastremska (Ukraine) |
19 |
+1 |
1,880 |
25 |
Karolína Muchová (Cộng Hòa Séc) |
23 |
+1 |
1,813 |
26 |
Ekaterina Alexandrova (Nga) |
25 |
+1 |
1,770 |
27 |
Amanda Anisimova (Mỹ) |
18 |
+1 |
1,684 |
28 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
28 |
+1 |
1,616 |
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
25 |
+4 |
1,545 |
30 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
28 |
0 |
1,531 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Federer đang trong thời gian dưỡng thương không thể tham dự Indian Wells, nhưng các đối thủ của anh...