Bảng xếp hạng tennis 15/3: Medvedev đặt “dấu chấm hết” cho “Big 4”, vượt qua Nadal
(Tin thể thao, tin tennis) Lần thứ 10 giành được danh hiệu ATP, tay vợt người Nga Medvedev đã làm được cái điều mà 16 năm mới xuất hiện.
Đánh bại Pierre-Hugues Herbert 2-1 (6-4, 6-7, 6-4) để bước lên ngôi tại Marseille Open 13, sự kiện ATP 250 kết thúc ở Pháp vào cuối tuần qua, Daniil Medvedev vừa giành cúp vừa đón tin vui thăng hạng.
Medvedev (trái) phá vỡ sự thống trị của nhóm "Big Four" ở vị trí số 2 thế giới
Theo bảng xếp hạng ATP cập nhật hôm nay (15/3), Medvedev có tổng 9.940 điểm vượt Nadal (9.670) lần đầu tiên giữ ngôi số 2 thế giới. Có thể coi đây là chiến tích với cá nhân tay vợt Nga và cũng là sự kiện lớn với làng tennis đơn nam.
Tay vợt người Nga trở thành người đầu tiên ngoài nhóm "Big Four" (Federer, Nadal, Djokovic và Murray) vươn lên được ngôi số 2 kể từ 25/7/2005. Có thể nói, Medvedev đã phá vỡ thế "thống trị" mà 4 tay vợt lớn đã giữ được trong suốt 16 năm qua.
Trước 2005, Lleyton Hewitt là tay vợt lên được số 2 thế giới trước khi nhóm "Big 4" thống trị. Trong những năm qua có một vài lần nhóm "Big Four" đánh "rơi" Grand Slam vào tay Stan Wawrinka, Juan Martin del Potro, Dominic Thiem và Marin Cilic, nhưng những tay vợt kể trên cũng chỉ vươn lên được tới hạng 3 thế giới.
"Tôi thật sự hạnh phúc và biết mình sẽ trở thành số 2 thế giới. Tất cả là sự động viên cho các tay vợt khi vươn lên ở bảng xếp hạng, sau khi đã nỗ lực thể hiện”, Daniil Medvedev chia sẻ sau khi vô địch ở Marseille.
Dù chưa có Grand Slam nhưng Medvedev đã chạm tới danh hiệu thứ 10 trên mặt sân cứng, trong tương lai anh sẽ là đối trọng khó chịu của "Vua sân cứng" Djokovic.
Ở bảng xếp hạng đơn nữ WTA, 12 vị trí dẫn đầu không biến động. Chức vô địch Dubai Championships giúp tay vợt xinh đẹp, Garbine Muguruza tăng 3 bậc, lên hạng 13 thế giới, tay vợt Tây Ban Nha cũng là người thăng hạng ấn tượng nhất trong top 30 tuần qua.
Eugenie Bouchard (Canada) chưa thể giành thêm danh hiệu WTA sau 7 năm thi đấu bết bát, song ngôi á quân giải tennis Abierto Zapopan (Mexico) 2021 giúp cô tăng 28 bậc. Nỗ lực trở lại top 100 thế giới với tay vợt Canada đang ở rất gần, hiện tại cô đã leo lên vị trí 116.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
33 |
0 |
12,008 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
1 |
9,940 |
3 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
34 |
-1 |
9,670 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
27 |
0 |
8,625 |
5 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
22 |
0 |
6,765 |
6 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
39 |
0 |
6,375 |
7 |
Alexander Zverev (Đức) |
23 |
0 |
5,635 |
8 |
Andrey Rublev (Nga) |
23 |
0 |
5,011 |
9 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
28 |
0 |
3,640 |
10 |
Matteo Berrettini (Italia) |
24 |
0 |
3,453 |
11 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
32 |
2 |
2,910 |
12 |
Denis Shapovalov (Canada) |
21 |
-1 |
2,865 |
13 |
David Goffin (Bỉ) |
30 |
1 |
2,795 |
14 |
Gael Monfils (Pháp) |
34 |
-2 |
2,770 |
15 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
29 |
1 |
2,630 |
16 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
29 |
1 |
2,620 |
17 |
Fabio Fognini (Italia) |
33 |
1 |
2,530 |
18 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
20 |
1 |
2,516 |
19 |
Milos Raonic (Canada) |
30 |
-4 |
2,450 |
20 |
Cristian Garin (Chile) |
24 |
2 |
2,385 |
21 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
35 |
-1 |
2,365 |
22 |
Karen Khachanov (Nga) |
24 |
-1 |
2,200 |
23 |
Alex de Minaur (Australia) |
22 |
0 |
2,190 |
24 |
Borna Coric (Croatia) |
24 |
0 |
2,060 |
25 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0 |
1,909 |
26 |
Dusan Lajovic (Croatia) |
30 |
1 |
1,895 |
27 |
John Isner (Mỹ) |
35 |
-1 |
1,850 |
28 |
Daniel Evans (Anh) |
30 |
0 |
1,813 |
29 |
Ugo Humbert (Pháp) |
22 |
2 |
1,790 |
30 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
23 |
3 |
1,775 |
... |
||||
118 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
33 |
-2 |
640 |
... |
||||
222 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Việt Nam) |
26 |
-4 |
297 |
... |
||||
724 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
-1 |
29 |
. |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
24 | 0 | 9,186 |
2 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
23 | 0 | 7,835 |
3 |
Simona Halep (Romania) |
29 | 0 | 7,255 |
4 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
22 | 0 | 5,760 |
5 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
26 | 0 | 5,370 |
6 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
28 | 0 | 5,205 |
7 |
Serena Williams (Mỹ) |
39 | 0 | 4,915 |
8 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
22 | 0 | 4,815 |
9 |
Bianca Andreescu (Canada) |
20 | 0 | 4,735 |
10 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | 0 | 4,571 |
11 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
29 | 0 | 4,505 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 4,260 |
13 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
27 | 3 | 4,235 |
14 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
25 | -1 | 3,765 |
15 |
Victoria Azarenka (Belarus) |
31 | -1 | 3,665 |
16 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
19 | -1 | 3,570 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
25 | 1 | 3,310 |
18 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
29 | -1 | 3,206 |
19 |
Madison Keys (Mỹ) |
26 | 0 | 3,075 |
20 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) |
21 | 0 | 2,957 |
21 |
Petra Martic (Croatia) |
30 | 0 | 2,850 |
22 |
Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc) |
24 | 0 | 2,845 |
23 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
21 | 0 | 2,718 |
24 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 2,620 |
25 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
25 | 0 | 2,570 |
26 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,370 |
27 |
Alison Riske (Mỹ) |
30 | 0 | 2,256 |
28 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
26 | 0 | 2,015 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) |
24 | 0 | 1,990 |
30 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
26 | 1 | 1,965 |
... |
||||
116 |
Eugenie Bouchard (Canada) |
27 |
28 |
712 |
. |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 9-15/3: Roger Federer ra thông điệp cho biết anh sẽ không giải nghệ sớm vào năm...