Trận đấu nổi bật

dabrowski-va-routliffe-vs-errani-va-paolini
WTA Finals
E. Routliffe & G. Dabrowski
2
S. Errani & J. Paolini
1
jessica-vs-barbora
WTA Finals
Jessica Pegula
0
Barbora Krejcikova
2
manuel-vs-zizou
Moselle Open
Manuel Guinard
0
Zizou Bergs
2
andrey-vs-lorenzo
Moselle Open
Andrey Rublev
2
Lorenzo Sonego
0
iga-vs-coco
WTA Finals
Iga Swiatek
0
Coco Gauff
2
alex-vs-richard
Moselle Open
Alex Michelsen
2
Richard Gasquet
1
roberto-vs-benjamin
Moselle Open
Roberto Bautista Agut
0
Benjamin Bonzi
2

Bảng xếp hạng tennis 15/3: Medvedev đặt “dấu chấm hết” cho “Big 4”, vượt qua Nadal

(Tin thể thao, tin tennis) Lần thứ 10 giành được danh hiệu ATP, tay vợt người Nga Medvedev đã làm được cái điều mà 16 năm mới xuất hiện.

  

Đánh bại Pierre-Hugues Herbert 2-1 (6-4, 6-7, 6-4) để bước lên ngôi tại Marseille Open 13, sự kiện ATP 250 kết thúc ở Pháp vào cuối tuần qua, Daniil Medvedev vừa giành cúp vừa đón tin vui thăng hạng. 

Medvedev (trái) phá vỡ sự thống trị của nhóm "Big Four" ở vị trí số 2 thế giới

Medvedev (trái) phá vỡ sự thống trị của nhóm "Big Four" ở vị trí số 2 thế giới

Theo bảng xếp hạng ATP cập nhật hôm nay (15/3), Medvedev có tổng 9.940 điểm vượt Nadal (9.670) lần đầu tiên giữ ngôi số 2 thế giới. Có thể coi đây là chiến tích với cá nhân tay vợt Nga và cũng là sự kiện lớn với làng tennis đơn nam. 

Tay vợt người Nga trở thành người đầu tiên ngoài nhóm "Big Four" (Federer, Nadal, Djokovic và Murray) vươn lên được ngôi số 2 kể từ 25/7/2005. Có thể nói, Medvedev đã phá vỡ thế "thống trị" mà 4 tay vợt lớn đã giữ được trong suốt 16 năm qua.

Trước 2005, Lleyton Hewitt là tay vợt lên được số 2 thế giới trước khi nhóm "Big 4" thống trị. Trong những năm qua có một vài lần nhóm "Big Four" đánh "rơi" Grand Slam vào tay Stan Wawrinka, Juan Martin del Potro, Dominic Thiem và Marin Cilic, nhưng những tay vợt kể trên cũng chỉ vươn lên được tới hạng 3 thế giới. 

"Tôi thật sự hạnh phúc và biết mình sẽ trở thành số 2 thế giới. Tất cả là sự động viên cho các tay vợt khi vươn lên ở bảng xếp hạng, sau khi đã nỗ lực thể hiện”, Daniil Medvedev chia sẻ sau khi vô địch ở Marseille.

Dù chưa có Grand Slam nhưng Medvedev đã chạm tới danh hiệu thứ 10 trên mặt sân cứng, trong tương lai anh sẽ là đối trọng khó chịu của "Vua sân cứng" Djokovic. 

Ở bảng xếp hạng đơn nữ WTA, 12 vị trí dẫn đầu không biến động. Chức vô địch Dubai Championships giúp tay vợt xinh đẹp, Garbine Muguruza tăng 3 bậc, lên hạng 13 thế giới, tay vợt Tây Ban Nha cũng là người thăng hạng ấn tượng nhất trong top 30 tuần qua.

Eugenie Bouchard (Canada) chưa thể giành thêm danh hiệu WTA sau 7 năm thi đấu bết bát, song ngôi á quân giải tennis Abierto Zapopan (Mexico) 2021 giúp cô tăng 28 bậc. Nỗ lực trở lại top 100 thế giới với tay vợt Canada đang ở rất gần, hiện tại cô đã leo lên vị trí 116.

Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Novak Djokovic (Serbia)

33

0

12,008

2

Daniil Medvedev (Nga)

25

1

9,940

3

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

34

-1

9,670

4

Dominic Thiem (Áo)

27

0

8,625

5

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

22

0

6,765

6

Roger Federer (Thụy Sỹ)

39

0

6,375

7

Alexander Zverev (Đức)

23

0

5,635

8

Andrey Rublev (Nga)

23

0

5,011

9

Diego Schwartzman (Argentina)

28

0

3,640

10

Matteo Berrettini (Italia)

24

0

3,453

11

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

32

2

2,910

12

Denis Shapovalov (Canada)

21

-1

2,865

13

David Goffin (Bỉ)

30

1

2,795

14

Gael Monfils (Pháp)

34

-2

2,770

15

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

29

1

2,630

16

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

29

1

2,620

17

Fabio Fognini (Italia)

33

1

2,530

18

Felix Auger-Aliassime (Canada)

20

1

2,516

19

Milos Raonic (Canada)

30

-4

2,450

20

Cristian Garin (Chile)

24

2

2,385

21

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

35

-1

2,365

22

Karen Khachanov (Nga)

24

-1

2,200

23

Alex de Minaur (Australia)

22

0

2,190

24

Borna Coric (Croatia)

24

0

2,060

25

Casper Ruud (Na Uy)

22

0

1,909

26

Dusan Lajovic (Croatia)

30

1

1,895

27

John Isner (Mỹ)

35

-1

1,850

28

Daniel Evans (Anh)

30

0

1,813

29

Ugo Humbert (Pháp)

22

2

1,790

30

Taylor Fritz (Mỹ)

23

3

1,775

...

118

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

33

-2

640

...

222

Thái Sơn Kwiatkowski (Việt Nam)

26

-4

297

...

724

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

24

-1

29

.

Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Ashleigh Barty (Australia)

24 0 9,186

2

Naomi Osaka (Nhật Bản)

23 0 7,835

3

Simona Halep (Romania)

29 0 7,255

4

Sofia Kenin (Mỹ)

22 0 5,760

5

Elina Svitolina (Ukraine)

26 0 5,370

6

Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc)

28 0 5,205

7

Serena Williams (Mỹ)

39 0 4,915

8

Aryna Sabalenka (Belarus)

22 0 4,815

9

Bianca Andreescu (Canada)

20 0 4,735

10

Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc)

31 0 4,571

11

Kiki Bertens (Hà Lan)

29 0 4,505

12

Belinda Bencic (Thụy Sỹ)

24 0 4,260

13

Garbine Muguruza (Tây Ban Nha)

27 3 4,235

14

Jennifer Brady (Mỹ)

25 -1 3,765

15

Victoria Azarenka (Belarus)

31 -1 3,665

16

 Iga Swiatek  (Ba Lan)

19 -1 3,570

17

Elise Mertens (Bỉ)

25 1 3,310

18

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

29 -1 3,206

19

Madison Keys (Mỹ)

26 0 3,075

20

Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc)

21 0 2,957

21

Petra Martic (Croatia)

30 0 2,850

22

Karolina Muchova (Cộng Hòa Séc)

24 0 2,845

23

Elena Rybakina (Kazakhstan)

21 0 2,718

24

Anett Kontaveit (Estonia)

25 0 2,620

25

Maria Sakkari (Hy Lạp)

25 0 2,570

26

Angelique Kerber (Đức)

33 0 2,370

27

Alison Riske (Mỹ)

30 0 2,256

28

Yulia Putintseva (Kazakhstan)

26 0 2,015

29

Donna Vekic (Croatia)

24 0 1,990

30

Ons Jabeur (Tunisia)

26 1 1,965

...

116

Eugenie Bouchard (Canada)

27

28

712

.

Nguồn: [Link nguồn]

Federer báo tin mừng, Nadal được mỹ nhân đồng nghiệp ngưỡng mộ (Tennis 24/7)

(Tin thể thao, Tin tennis) Bản tin tennis tuần từ 9-15/3: Roger Federer ra thông điệp cho biết anh sẽ không giải nghệ sớm vào năm...

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Daniil Medvedev Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN