Bảng xếp hạng tennis 15/10: Djokovic hạ Federer, Nadal trong nỗi sợ hãi

(Tin thể thao, tin tennis) Với chức vô địch Thượng Hải Masters 2018, Novak Djokovic chính thức vượt qua Roger Federer để lấy ngôi vị số 2 thế giới.

Thượng Hải Masters 2018 đã khép lại với chiến thắng khá dễ dàng của Novak Djokovic trước Borna Coric, điều đó đồng nghĩa với việc "The Djoker" có thêm trọn vẹn 1.000 điểm. Với 7.445 điểm, tay vợt Serbia đã chính thức vượt qua Roger Federer đấy lấy vị trí số 2 thế giới.

Bảng xếp hạng tennis 15/10: Djokovic hạ Federer, Nadal trong nỗi sợ hãi - 1

Djokovic vượt Federer và ở rất gần Nadal

Như vậy sau hơn một năm Nole đã trở lại ngôi số 2 thế giới. Lần gần nhất tay vợt này giữ số 2 là vào ngày 29/5/2017, tuy nhiên "The Djoker" sẽ chưa dừng lại. Hiện tại tay vợt 31 tuổi chỉ còn kém người dẫn đầu Nadal đúng 215 điểm, cơ hội để Nole lên số 1 thế giới là quá rõ ràng.

Theo lịch thi đấu từ giờ cho tới cuối năm 2018, cả 2 tay vợt Djokovic - Nadal sẽ chỉ tham dự 2 giải Paris Masters và ATP World Tour Finals. Lợi thế cho Nole là anh sẽ không phải bảo vệ điểm số nào, trong khi đó Rafa sẽ phải giữ 180 điểm (lọt vào tứ kết Paris Masters 2018) do đó cuộc đua số 1 từ giờ cho tới cuối năm sẽ rất gay cấn.

Với lần đầu tiên lọt vào chung kết Masters, Borna Coric (Croatia) (+6 bậc) là tay vợt thăng tiến tốt nhất trong top 30 tuần qua. Ở phía sau Lucas Pouille (Pháp), Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) và Richard Gasquet (Pháp) cũng có những bước tiến đáng khen.

Đơn nữ, top 4 vị trí dẫn đầu không thay đổi. Caroline Garcia (Pháp) thăng hạng tốt nhất top 30, ở chiều ngược lại Aryna Sabalenka (Belarus) bị tụt nhiều bậc nhất. "Búp bê Nga" Sharapova (-4) bậc sắp tuột khỏi top 30, Camila Giorgi tay vợt xinh đẹp người Italia cũng có bước tiến tốt trong tuần qua.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

32
0
7,660

2

Novak Djokovic (Serbia)

31
1
7,445

3

Roger Federer (Thụy Sỹ)

37
-1
6,260

4

Juan Martin del Potro (Argentina)

30
0
5,860

5

Alexander Zverev (Đức)

21
0
5,025

6

Marin Cilic (Croatia)

30
0
4,185

7

Dominic Thiem (Áo)

25
0
3,825

8

Kevin Anderson (Nam Phi)

32
0
3,775

9

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

27
0
3,440

10

John Isner (Mỹ)

33
0
3,290

11

Kei Nishikori (Nhật Bản)

28
1
2,910

12

David Goffin (Bỉ)

27
-1
2,855

13

Borna Coric (Croatia)

21
6
2,415

14

Fabio Fognini (Italia)

31
-1
2,315

15

Kyle Edmund (Anh)

23
-1
2,125

16

Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp)

20
-1
2,007

17

Diego Schwartzman (Argentina)

26
-1
1,940

18

Jack Sock (Mỹ)

26
-1
1,850

19

Marco Cecchinato (Italia)

26
2
1,838

20

Milos Raonic (Canada)

27
0
1,810

21

Daniil Medvedev (Nga)

22
1
1,797

22

Lucas Pouille (Pháp)

24
4
1,780

23

Nikoloz Basilashvili (Georgia)

26
0
1,767

24

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

27
0
1,750

25

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

30
3
1,650

26

Karen Khachanov (Nga)

22
1
1,640

27

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

22
1
1,630

28

Richard Gasquet (Pháp)

32
3
1,535

29

Fernando Verdasco (Tây Ban Nha)

34
1
1,455

30

Denis Shapovalov (Canada)

19
1
1,440

.

68

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

33

1

785

.

263

Andy Murray (Vương Quốc Anh)

31

-1

200

.

497

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

5

69

.

1386

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

17

-1

3

.

1393

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

21

-1

3

.

1939

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

24

-15

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

27 0 7,421

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

28 0 6,461

3

Angelique Kerber (Đức)

30 0 5,400

4

Naomi Osaka (Nhật Bản)

20 0 4,740

5

Karolina Pliskova (CH Séc)

26 1 4465

6

Elina Svitolina (Ukraine)

24 -1 4,350

7

Petra Kvitova (CH Séc)

28 0 4,255

8

Sloane Stephens (Mỹ)

25 0 4,022

9

Julia Goerges (Đức)

29 0 3,785

10

Kiki Bertens (Hà Lan)

26 0 3,740

11

Anastasija Sevastova (Latvia)

28 1 3,240

12

Caroline Garcia (Pháp)

24 4 3225

13

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

25 0 3,225

14

Daria Kasatkina (Nga)

21 0 3,150

15

Aryna Sabalenka (Belarus)

20 -4 3,145

16

Elise Mertens (Bỉ)

22 -1 3,115

17

Serena Williams (Mỹ)

37 0 2,976

18

Jelena Ostapenko (Latvia)

21 0 2,863

19

Madison Keys (Mỹ)

23 0 2,816

20

Ashleigh Barty (Australia)

22 0 2,605

21

Anett Kontaveit (Estonia)

22 0 2,330

22

Venus Williams (Mỹ)

38 0 2,161

23

Qiang Wang (Trung Quốc)

26 1 2,155

24

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

30 -1 2,124

25

Mihaela Buzarnescu (Romania)

30 0 1,900

26

Lesia Tsurenko (Ukraina)

29 1 1,830

27

Dominika Cibulkova (Slovakia)

29 1 1,805

28

Camila Giorgi (Italia) 26 4 1,800

29

Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc)

32 1 1,720

30

Maria Sharapova (Nga)

31 -4 1,603

.

Đua số 1 thế giới: Federer - Nadal ”run rẩy” vì chiến binh Djokovic

(Tin tennis) Djokovic đang thực sự khiến Nadal lo sốt vó vì 2 mối nguy tiềm ẩn.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H ([Tên nguồn])
Roger Federer: Tay vợt vĩ đại Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN