Bảng xếp hạng tennis 14/5: Federer soán ngôi số 1 Nadal, "thảm họa" Djokovic
(Tin thể thao, tin tennis) Federer chính thức trở lại ngôi số 1 thế giới, trong khi đó Novak Djokovic bị tụt khỏi top 15 thế giới.
Video Djokovic để thua Edmund (Madrid Masters)
Do không bảo vệ thành công chức vô địch Madrid Masters và chỉ lọt vào tứ kết giải đấu này, Rafael Nadal đã bị trừ tới 820 điểm. Nadal chỉ còn 7.950 điểm kém Federer (8.670) đúng 720 điểm, đo đó ngôi số 1 thế giới trong tuần này đã thuộc về "Tàu tốc hành" Thụy Sỹ.
Federer (trái) nhận tin vui còn Djokovic tiếp tục tụt hạng sâu
Được biết Federer cũng vừa san bằng kỷ lục 5 lần lên ngôi số 1 thế giới của Nadal. Như vậy ở tuổi 36, 279 ngày "Tàu tốc hành" trở thành tay vợt nắm giữ kỷ lục đứng ở ngôi số 1 trong 309 tuần, chắc chắn đây chưa phải là con số cuối cùng mà Federer muốn tạo ra.
Trong tuần này giải Rome Masters 2018 sẽ diễn ra tại Italia từ ngày 13 tới 20/5. Nếu giành chức vô địch, Rafa sẽ đòi lại ngôi số 1 từ tay Federer và trở thành người xuất sắc nhất sau kỷ nguyên mở (Open Era) có 6 lần trở lại ngôi đầu bảng xếp hạng.
Đáng chú ý hơn cả là sự trồi sụt của Novak Djokovic, sau khi bị loại sớm ở Madrid, tay vợt Serbia đã tuột khỏi top 15 thế giới kể từ tháng 1/2007. Hạng 18 cũng đánh dấu vị trí tệ nhất kể từ tháng 10/2006, của cựu số 1 thế giới người Serbia.
Sau khi tham dự 2 giải Vietnam Futures liên tiếp ở Thừa Thiên Huế, Hoàng Nam có thêm 11 điểm tăng 29 bậc lên hạng 433, đây là cột mốc cao nhất mà Nam từng vươn tới. Tay vợt 17 tuổi Văn Phương có thêm 1 điểm, tăng 153 bậc hạng 1.430. Ở phía sau Phạm Minh Tuấn, Linh Giang giữ nguyên số điểm.
Với đơn nữ, top 4 vị trí dẫn đầu không đổi. Karolina Pliskova (+1) bậc lấy chỗ của Jelena Ostapenko, Kiki Bertens (+5 bậc) thăng tiến mạnh nhất top 30. Maria Sharapova lọt tới tứ kết Madrid đã có điểm để (+12 bậc) lên hạng 40.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
36 |
1 |
8,670 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
31 |
-1 |
7,950 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0 |
6,015 |
4 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
26 |
0 |
4,870 |
5 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0 |
4,770 |
6 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
0 |
4,540 |
7 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
31 |
1 |
3,660 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
-1 |
3,545 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0 |
3,305 |
10 |
David Goffin (Bỉ) |
27 |
0 |
2,930 |
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
26 |
0 |
2,280 |
12 |
Sam Querrey (Mỹ) |
30 |
1 |
2,220 |
13 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
1 |
2,210 |
14 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
1 |
2,155 |
15 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 |
1 |
2,130 |
16 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
2 |
1,995 |
17 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
32 |
0 |
1,980 |
18 |
Novak Djokovic (Serbia) |
30 |
-6 |
1,905 |
19 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
23 |
3 |
1,905 |
20 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
21 |
1 |
1,807 |
21 |
Fabio Fognini (Italia) |
30 |
-2 |
1,805 |
22 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
2 |
1,705 |
23 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
2 |
1,685 |
24 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
-4 |
1,665 |
25 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
-2 |
1,630 |
26 |
Filip Krajinovic (Croatia) |
26 |
0 |
1,601 |
27 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
29 |
0 |
1,560 |
28 |
Philipp Kohlschreiber (Đức) |
34 |
0 |
1,530 |
29 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
14 |
1,488 |
30 |
Richard Gasquet (Pháp) |
31 |
-1 |
1,475 |
. |
||||
433 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
29 |
88 |
. |
||||
1430 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
153 |
2 |
. |
||||
1525 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
20 |
-21 |
2 |
. |
||||
1889 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
-49 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 |
0 |
7,270 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
27 |
0 |
6,845 |
3 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 |
0 |
6,175 |
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 |
0 |
5,505 |
5 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 |
1 |
5,425 |
6 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
20 |
-1 |
5,282 |
7 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 |
0 |
5,080 |
8 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 |
2 |
4,550 |
9 |
Venus Williams (Mỹ) |
37 |
-1 |
4,286 |
10 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 |
-1 |
4,059 |
11 |
Julia Goerges (Đức) |
29 |
1 |
3,090 |
12 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 |
-1 |
2,905 |
13 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 |
2 |
2,775 |
14 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 |
0 |
2,722 |
15 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 |
5 |
2,570 |
16 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 |
-3 |
2,533 |
17 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 |
-1 |
2,525 |
18 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 |
0 |
2,328 |
19 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 |
0 |
2,225 |
20 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 |
-3 |
2,180 |
21 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 |
0 |
2,091 |
22 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
26 |
1 |
2,050 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 |
2 |
1,935 |
24 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 |
0 |
1,925 |
25 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 |
1 |
1,660 |
26 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 |
3 |
1,635 |
27 |
Shuai Zhang (Trung Quốc) |
29 |
1 |
1,605 |
28 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
29 |
2 |
1,525 |
29 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
26 |
2 |
1,520 |
30 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
24 |
-8 |
1,475 |
... |
||||
40 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 |
12 |
1223 |
Djokovic cùng với Nishikori sẽ ra trận trong ngày đầu của Rome Masters 2018.