Trận đấu nổi bật

krawietz-va-puetz-vs-purcell-va-thompson
Nitto ATP Finals
T. Puetz & K. Krawietz
-
M. Purcell & J. Thompson
-
alexander-vs-taylor
Nitto ATP Finals
Alexander Zverev
-
Taylor Fritz
-
heliovaara-va-patten-vs-arevalo-va-pavic
Nitto ATP Finals
H. Patten & H. Heliovaara
-
M. Pavic & M. Arevalo
-
jannik-vs-casper
Nitto ATP Finals
Jannik Sinner
-
Casper Ruud
-

Bảng xếp hạng tennis 14/5: Federer soán ngôi số 1 Nadal, "thảm họa" Djokovic

(Tin thể thao, tin tennis) Federer chính thức trở lại ngôi số 1 thế giới, trong khi đó Novak Djokovic bị tụt khỏi top 15 thế giới.

Video Djokovic để thua Edmund (Madrid Masters)

Do không bảo vệ thành công chức vô địch Madrid Masters và chỉ lọt vào tứ kết giải đấu này, Rafael Nadal đã bị trừ tới 820 điểm. Nadal chỉ còn 7.950 điểm kém Federer (8.670) đúng 720 điểm, đo đó ngôi số 1 thế giới trong tuần này đã thuộc về "Tàu tốc hành" Thụy Sỹ.

Bảng xếp hạng tennis 14/5: Federer soán ngôi số 1 Nadal, "thảm họa" Djokovic - 1

Federer (trái) nhận tin vui còn Djokovic tiếp tục tụt hạng sâu

Được biết Federer cũng vừa san bằng kỷ lục 5 lần lên ngôi số 1 thế giới của Nadal. Như vậy ở tuổi 36, 279 ngày "Tàu tốc hành" trở thành tay vợt nắm giữ kỷ lục đứng ở ngôi số 1 trong 309 tuần, chắc chắn đây chưa phải là con số cuối cùng mà Federer muốn tạo ra.

Trong tuần này giải Rome Masters 2018 sẽ diễn ra tại Italia từ ngày 13 tới 20/5. Nếu giành chức vô địch, Rafa sẽ đòi lại ngôi số 1 từ tay Federer và trở thành người xuất sắc nhất sau kỷ nguyên mở (Open Era) có 6 lần trở lại ngôi đầu bảng xếp hạng.

Đáng chú ý hơn cả là sự trồi sụt của Novak Djokovic, sau khi bị loại sớm ở Madrid, tay vợt Serbia đã tuột khỏi top 15 thế giới kể từ tháng 1/2007. Hạng 18 cũng đánh dấu vị trí tệ nhất kể từ tháng 10/2006, của cựu số 1 thế giới người Serbia.

Sau khi tham dự 2 giải Vietnam Futures liên tiếp ở Thừa Thiên Huế, Hoàng Nam có thêm 11 điểm tăng 29 bậc lên hạng 433, đây là cột mốc cao nhất mà Nam từng vươn tới. Tay vợt 17 tuổi Văn Phương có thêm 1 điểm, tăng 153 bậc hạng 1.430. Ở phía sau Phạm Minh Tuấn, Linh Giang giữ nguyên số điểm.

Với đơn nữ, top 4 vị trí dẫn đầu không đổi. Karolina Pliskova (+1) bậc lấy chỗ của Jelena Ostapenko, Kiki Bertens (+5 bậc) thăng tiến mạnh nhất top 30. Maria Sharapova lọt tới tứ kết Madrid đã có điểm để (+12 bậc) lên hạng 40.

Bảng xếp hạng tennis Nam

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Roger Federer (Thụy Sỹ)

36

1

8,670

2

Rafael Nadal (Tây Ban Nha)

31

-1

7,950

3

Alexander Zverev (Đức)

21

0

6,015

4

Grigor Dimitrov (Bulgaria)

26

0

4,870

5

Marin Cilic (Croatia)

29

0

4,770

6

Juan Martin del Potro (Argentina)

29

0

4,540

7

Kevin Anderson (Nam Phi)

31

1

3,660

8

Dominic Thiem (Áo)

24

-1

3,545

9

John Isner (Mỹ)

33

0

3,305

10

David Goffin (Bỉ)

27

0

2,930

11

Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha)

26

0

2,280

12

Sam Querrey (Mỹ)

30

1

2,220

13

Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha)

30

1

2,210

14

Jack Sock (Mỹ)

25

1

2,155

15

Diego Schwartzman (Argentina)

25

1

2,130

16

Lucas Pouille (Pháp)

24

2

1,995

17

Tomas Berdych (CH Séc)

32

0

1,980

18

Novak Djokovic (Serbia)

30

-6

1,905

19

Kei Nishikori (Nhật Bản)

23

3

1,905

20

Hyeon Chung (Hàn Quốc)

21

1

1,807

21

Fabio Fognini (Italia)

30

-2

1,805

22

Milos Raonic (Canada)

27

2

1,705

23

Stan Wawrinka (Thụy Sỹ)

33

2

1,685

24

Kei Nishikori (Nhật Bản)

28

-4

1,665

25

Nick Kyrgios (Australia)

23

-2

1,630

26

Filip Krajinovic (Croatia)

26

0

1,601

27

Adrian Mannarino (Pháp)

29

0

1,560

28

Philipp Kohlschreiber (Đức)

34

0

1,530

29

Denis Shapovalov (Canada)

19

14

1,488

30

Richard Gasquet (Pháp)

31

-1

1,475

.

433

Lý Hoàng Nam (Việt Nam)

21

29

88

.

1430

Nguyễn Văn Phương (Việt Nam)

17

153

2

.

1525

Trịnh Linh Giang (Việt Nam)

20

-21

2

.

1889

Phạm Minh Tuấn (Việt Nam)

24

-49

1

.

Bảng xếp hạng tennis Nữ

TT

Tay vợt

Tuổi

+- Xh so với

tuần trước

Điểm

1

Simona Halep (Romania)

26

0

7,270

2

Caroline Wozniacki (Đan Mạch)

27

0

6,845

3

Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha)

24

0

6,175

4

Elina Svitolina (Ukraine)

23

0

5,505

5

Karolina Pliskova (CH Séc)

26

1

5,425

6

Jelena Ostapenko (Latvia)

20

-1

5,282

7

Caroline Garcia (Pháp)

24

0

5,080

8

Petra Kvitova (CH Séc)

28

2

4,550

9

Venus Williams (Mỹ)

37

-1

4,286

10

Sloane Stephens (Mỹ)

25

-1

4,059

11

Julia Goerges (Đức)

29

1

3,090

12

Angelique Kerber (Đức)

30

-1

2,905

13

Daria Kasatkina (Nga)

21

2

2,775

14

Madison Keys (Mỹ)

23

0

2,722

15

Kiki Bertens (Hà Lan)

26

5

2,570

16

Coco Vandeweghe (Mỹ)

26

-3

2,533

17

Elise Mertens (Bỉ)

22

-1

2,525

18

Ashleigh Barty (Australia)

22

0

2,328

19

Magdalena Rybarikova (Slovakia)

29

0

2,225

20

Anastasija Sevastova (Latvia)

28

-3

2,180

21

Naomi Osaka (Nhật Bản)

20

0

2,091

22

Johanna Konta (Vương Quốc Anh)

26

1

2,050

23

Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha)

29

2

1,935

24

Daria Gavrilova (Australia)

24

0

1,925

25

Barbora Strycova (CH Séc)

32

1

1,660

26

Anett Kontaveit (Estonia)

22

3

1,635

27

Shuai Zhang (Trung Quốc)

29

1

1,605

28

Agnieszka Radwanska (Ba Lan)

29

2

1,525

29

Anastasia Pavlyuchenkova (Nga)

26

2

1,520

30

Kristina Mladenovic (Pháp)

24

-8

1,475

...

40

Maria Sharapova (Nga)

31

12

1223

Cập nhật Rome Masters ngày 1: Djokovic, Nishikori lâm trận

Djokovic cùng với Nishikori sẽ ra trận trong ngày đầu của Rome Masters 2018.

Chia sẻ
Gửi góp ý
Lưu bài Bỏ lưu bài
Theo Q.H (Tổng hợp) ([Tên nguồn])
ATP World Tour Masters 1000 Xem thêm
Báo lỗi nội dung
GÓP Ý GIAO DIỆN