Bảng xếp hạng tennis 14/1: Federer quá "khổ hạnh", Hoàng Nam thẳng tiến
(Tin thể thao, tin tennis) Roger Federer sẽ phải nai lưng ra bảo vệ danh hiệu vô địch Australian Open 2018 đồng nghĩa với 2000 điểm, ở cấp độ thấp hơn Hoàng Nam tiến 11 bậc nhờ có điểm từ giải Đà Nẵng Challenger 2019.
Australian Open 2019 chính thức khởi tranh trong ngày hôm nay 14/1, những tay vợt lớn như Federer, Nadal, Djokovic, Murray bắt đầu bước vào chinh phục danh hiệu Grand Slam đầu tiên trong năm. Dù đã 37 tuổi nhưng Federer sẽ gặp khó khăn ngay đầu năm, bởi anh sẽ phải bảo vệ 2.000 điểm do vô địch giải đấu này năm ngoái.
Hoàng Nam thăng tiến, Federer nhọc nhằn bảo vệ thành quả ở Australian Open
Rất khó khăn nhưng nên nhớ "Tàu tốc hành" từng hai lần bảo vệ thành công chức vô địch Australian Open, do đó nếu FedEx "ca khúc khải hoàn" tại Grand Slam lần này cũng không phải là điều quá ngạc nhiên. Muốn làm được điều ấy, Federer cần phải đánh nhanh thắng nhanh trước Denis Istomin ở vòng 1 để tạo tâm lý tốt.
Top 30 đơn nam tuần qua có một vài biến động nhẹ. Diego Schwartzman tăng 3 bậc lên hạng 16, ngược lại HTML Daniil Medvedev xuống 3 bậc. Pablo Carreno Busta chiếm chỗ của Roberto Bautista Agut, ở phía sau Gilles Simon trở lại top 30.
Đơn nữ,Petra Kvitova tăng 2 bậc đẩy Elina Svitolina và Karolina Pliskova xuống 1 hạng. Sự tụt hạng của Elise Mertens, trực tiếp giúp Anastasija Sevastova, Julia Goerges lên 1 bậc.
Đánh bại Daniel Altmaier (Đức) để giành vé lọt vào vòng 2 Đà Nẵng Challenger 2019, Lý Hoàng Nam đã có thêm 3 điểm ATP. Với tổng 25 điểm, Hoàng Nam tăng liền 11 bậc vươn hạng 421 thế giới.
Kể từ năm 2019, ATP đã có cách tính điểm mới. Các tay vợt tham dự giải Men's Futures sẽ không được tính điểm vào ATP mà chỉ có hệ thống giải Challenger trở lên mới được tính. Đây là lý do mà quần vợt Việt hiện chỉ còn Hoàng Nam có thứ hạng ATP.
Bảng xếp hạng tennis đơn Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
9,135 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
7,480 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,420 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
0
|
6,385 |
5 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0
|
5,150 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
4,810 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
0
|
4,160 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0
|
4,095 |
9 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
0
|
3,750 |
10 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,155 |
11 |
Karen Khachanov (Nga) |
22 |
0
|
2,835 |
12 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
0
|
2,435 |
13 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 |
0
|
2,315 |
14 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
0
|
2,150 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
0
|
2,095 |
16 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
3
|
1,925 |
17 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
0
|
1,900 |
18 |
Marco Cecchinato (Italia) |
26 |
0
|
1,889 |
19 |
Daniil Medvedev (Nga) |
22 |
-3
|
1,865 |
20 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
26 |
0
|
1,820 |
21 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0
|
1,790 |
22 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
0
|
1,785 |
23 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 |
1
|
1,705 |
24 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-1
|
1,605 |
25 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
0
|
1,585 |
26 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
0
|
1,535 |
27 |
Denis Shapovalov (Canada) |
19 |
0
|
1,440 |
28 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) |
35 |
0
|
1,410 |
29 |
Alex de Minaur (Australia) |
19 |
0
|
1,353 |
30 |
Gilles Simon (Pháp) | 34 |
1
|
1,280 |
. |
||||
59 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
33 |
0 |
830 |
. |
||||
229 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
1 |
220 |
. |
||||
421 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
11 |
25 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 6,642 |
2 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,505 |
3 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 5,436 |
4 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 0 | 5,270 |
5 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,077 |
6 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 2 | 5,000 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | -1 | 4,940 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | -1 | 4,750 |
9 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 4,490 |
10 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,415 |
11 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
20 | 0 | 3,365 |
12 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 1 | 3,160 |
13 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | 1 | 3,055 |
14 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | -2 | 2,985 |
15 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,985 |
16 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 0 | 2,976 |
17 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 2,976 |
18 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 0 | 2,865 |
19 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | 0 | 2,660 |
20 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | 0 | 2,525 |
21 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
26 | 0 | 2,485 |
22 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 2,362 |
23 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
30 | 0 | 2,153 |
24 |
Lesia Tsurenko (Ukraina) |
29 | 0 | 1,896 |
25 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
29 | 1 | 1,735 |
26 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | -1 | 1,700 |
27 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) |
33 | 1 | 1,680 |
28 |
Camila Giorgi (Italia) |
27 | -1 | 1,645 |
29 |
Donna Vekic (Croatia) | 22 | 0 | 1,580 |
30 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 0 | 1,552 |
. |
Nadal đã bỏ cuộc tới 12/13 trận đấu sân cứng gần nhất trước trận đấu này.