Bảng xếp hạng tennis 13/8: Nadal bỏ cuộc chơi, Federer vẫn bị uy hiếp
(Tin thể thao, tin tennis) Nadal không chơi tại Cincinnati Masters giúp Federer không còn lo bị đối thủ bỏ cách quá xa, tuy nhiên anh lại gặp áp lực từ Del Potro.
Video Nadal đăng quang ở Rogers Cup 2018
Khi người hâm mộ Rafael Nadal vẫn còn ngây ngất với danh hiệu thứ ATP 1.000 thứ 33 của thần tượng, thì tay vợt này đã thông báo với họ một tin sốc: tay vợt này không tham dự Cincinnati Masters 2018 tại Mỹ. Điều này khiến nhiều người cảm thấy rất tiếc nuối bởi lâu lắm mới có 1 giải đấu mà "Big Four" hội tụ nhưng giờ người ta lại phải chờ.
Nadal không tham dự Cincinnati nhưng Federer vẫn còn nhiều áp lực
Thật ra Rafa nghỉ thi đấu ở Cincinnati là một lựa chọn khôn ngoan để bảo đảm thể lực cho US Open diễn ra từ 27/8 tới 9/9. Năm ngoái Nadal dừng bước ở tứ kết, nên anh sẽ chỉ bị trừ 180 điểm sau giải, hiện tại Nadal đang hơn 3.740 điểm nên anh có thể thư giãn trước khi bước vào tranh tài tại US Open 2018 từ ngày 28/8 tới 9/9.
Nadal không thi đấu Federer bớt đi một đối thủ trên con đường chinh phục chức vô địch Cincinnati Masters và bớt nỗi lo bị đối thủ gia tăng khoảng cách điểm, tuy vậy FedEx vẫn còn có những áp lực phía sau. Hiện Del Potro chỉ còn kém Federer 1,071 điểm nên vị trí số 2 của tay vợt Thụy Sỹ đang bị đe dọa.
Rất may là "Tàu tốc hành" không phải bảo vệ điểm ở Cincinnati, dù vậy Federer cần phải chơi thật tốt, kiếm điểm số tối đa tại đây để tạo ra khoảng cách điểm an toàn so với nhóm bám đuổi.
Ở bảng xếp hạng đơn nam, tay vợt 19 tuổi - Stefanos Tsitsipas với việc giành ngôi á quân Rogers Cup 2018 trở thành tay vợt thăng tiến tốt nhất top 30 khi anh (+12) lên hạng 15 thế giới. Phía sau, Karen Khachanov (Nga) cũng (+11) bậc để lần đầu tiên vào top 30 thế giới.
Đơn nữ, Simona Halep duy trì vị trí dẫn đầu với 8,061 điểm. Caroline Garcia (+1) bậc lên số 5, Petra Kvitova lên số 6, Garbine Muguruza gây thất vọng ở Rogers Cup nên đã tụt xuống 2 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
32 |
0
|
10,220 |
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
37 |
0
|
6,480 |
3 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
29 |
1
|
5,410 |
4 |
Alexander Zverev (Đức) |
21 |
-1
|
4,845 |
5 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
27 |
0
|
4,700 |
6 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
32 |
0
|
4,535 |
7 |
Marin Cilic (Croatia) |
29 |
0
|
4,085 |
8 |
Dominic Thiem (Áo) |
24 |
0
|
3,665 |
9 |
John Isner (Mỹ) |
33 |
0
|
3,570 |
10 |
Novak Djokovic (Serbia) |
31 |
0
|
3,445 |
11 |
David Goffin (Bỉ) |
27 | 0 | 3,085 |
12 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
25 | 0 | 2,380 |
13 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
27 | 0 | 2,290 |
14 |
Fabio Fognini (Italia) |
31 | 0 | 2,145 |
15 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) | 20 |
12
|
2,089 |
16 |
Kyle Edmund (Anh) |
23 | 0 | 1,950 |
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
24 |
1
|
1,870 |
18 |
Nick Kyrgios (Australia) |
23 |
-1
|
1,855 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
30 |
-4
|
1,820 |
20 |
Jack Sock (Mỹ) |
25 |
-1
|
1,815 |
21 |
Borna Coric (Croatia) |
21 |
-1
|
1,745 |
22 |
Marco Cecchinato (Italia) |
25 |
-1
|
1,730 |
23 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
28 |
-1
|
1,710 |
24 |
Damir Dzumhur (Bosnia and Herzegovina) |
26 |
0
|
1,630 |
25 |
Hyeon Chung (Hàn Quốc) |
22 |
-2
|
1,595 |
26 |
Richard Gasquet (Pháp) |
32 |
2
|
1,570 |
27 |
Karen Khachanov (Nga) | 22 |
11
|
1,525 |
28 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
30 |
-3
|
1,410 |
29 |
Milos Raonic (Canada) |
27 |
0
|
1,395 |
30 |
Fernando Verdasco (Tây Ban Nha) | 34 |
1
|
1,330 |
. |
||||
375 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
31 |
457 |
110 |
. |
||||
511 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
21 |
-8 |
65 |
. |
||||
1350 |
Nguyễn Văn Phương (Việt Nam) |
17 |
- |
3 |
. |
||||
1356 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
21 |
-3 |
3 |
. |
||||
1885 |
Phạm Minh Tuấn (Việt Nam) |
24 |
6 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Simona Halep (Romania) |
26 | 0 | 8,061 |
2 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
28 | 0 | 6,135 |
3 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
25 | 0 | 5,727 |
4 |
Angelique Kerber (Đức) |
30 | 0 | 5,255 |
5 |
Caroline Garcia (Pháp) |
24 | 1 | 4,680 |
6 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
28 | 2 | 4,550 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
23 | -2 | 4,470 |
8 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
26 | 1 | 4,395 |
9 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
24 | -2 | 4,345 |
10 |
Julia Goerges (Đức) |
29 | 0 | 3,905 |
11 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
21 | 0 | 3,787 |
12 |
Daria Kasatkina (Nga) |
21 | 0 | 3,525 |
13 |
Madison Keys (Mỹ) |
23 | 0 | 3,127 |
14 |
Elise Mertens (Bỉ) |
22 | 1 | 2,960 |
15 |
Venus Williams (Mỹ) |
38 | -1 | 2,901 |
16 |
Ashleigh Barty (Australia) |
22 | 0 | 2,770 |
17 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
26 | 1 | 2,420 |
18 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
28 | 1 | 2,250 |
19 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
20 | -2 | 2,245 |
20 |
Mihaela Buzarnescu (Romania) |
30 | 0 | 2,068 |
21 |
Maria Sharapova (Nga) |
31 | 1 | 2,003 |
22 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
32 | -1 | 1,930 |
23 |
Daria Gavrilova (Australia) |
24 | 0 | 1,880 |
24 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
26 | 0 | 1,878 |
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
29 | 2 | 1,733 |
26 |
Dominika Cibulkova (Nga) | 29 | -1 | 1,685 |
27 |
Serena Williams (Mỹ) | 36 | -1 | 1,616 |
28 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
27 | 0 | 1,596 |
29 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
29 | 0 | 1,540 |
30 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
22 | 0 | 1,536 |
. |
Rafael Nadal xin rút lui, Novak Djokovic sẽ tránh được đối thủ khó chịu nhất.