Bảng xếp hạng tennis 13/12: Vang dội Hoàng Nam tiếp tục tăng 62 bậc
(Tin thể thao, tin tennis) Chuỗi phong độ thăng hoa giúp Hoàng Nam tiến xa trên bảng xếp hạng ATP chuyên nghiệp.
Hai tháng cuối năm 2021 người hâm mộ tennis Việt Nam nhận tin vui liên tiếp từ Lý Hoàng Nam, tay vợt số 1 nước nhà. Trước đó do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Hoàng Nam không thể ra nước ngoài thi đấu nên thứ hạng của tay vợt Tây Ninh rơi dự do.
Hoàng Nam vươn lên hạng 576 thế giới
Nhưng sau 2 tháng chinh chiến ở các giải ITF tại Ai Cập, Mexico, Lý Hoàng Nam đã có nhiều thành tích nổi bật. Vô địch liên tiếp 3 giải thuộc hệ thống ITF, Hoàng Nam hiện tại có 52 điểm vươn lên top 600 thế giới, giữ hạng 576. Tuần trước Hoàng Nam tăng 74 bậc, tuần này tay vợt 24 tuổi tiếp tục thăng tiến thêm 62 bậc.
Hoàng Nam hiện tại đã trở về nước tập luyện, chàng trai người Tây Ninh tiếp tục hướng đến các giải đấu khác trong năm 2022.
Do không có các giải đấu lớn diễn ra, top 30 đơn nam, nữ tuần qua không thay đổi. Tay vợt số 1 thế giới Novak Djokovic chạm tới tuần 351 giữ ngôi đầu trong tuần này, Nole hiện hơn người đứng thứ 2 Roger Federer 41 tuần giữ "đỉnh" bảng xếp hạng.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
34 |
0 |
11,540 |
2 |
Daniil Medvedev (Nga) |
25 |
0 |
8,640 |
3 |
Alexander Zverev (Đức) |
24 |
0 |
7,840 |
4 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
23 |
0 |
6,540 |
5 |
Andrey Rublev (Nga) |
24 |
0 |
5,150 |
6 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
35 |
0 |
4,875 |
7 |
Matteo Berrettini (Italia) |
25 |
0 |
4,568 |
8 |
Casper Ruud (Na Uy) |
22 |
0 |
4,160 |
9 |
Hubert Hurkacz (Ba Lan) |
24 |
0 |
3,706 |
10 |
Jannik Sinner (Italia) |
20 |
0 |
3,350 |
11 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
21 |
0 |
3,308 |
12 |
Cameron Norrie (Vương Quốc Anh) |
26 |
0 |
2,945 |
13 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
29 |
0 |
2,625 |
14 |
Denis Shapovalov (Canada) |
22 |
0 |
2,475 |
15 |
Dominic Thiem (Áo) |
28 |
0 |
2,425 |
16 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
40 |
0 |
2,385 |
17 |
Cristian Garin (Chile) |
25 |
0 |
2,353 |
18 |
Aslan Karatsev (Nga) |
28 |
0 |
2,351 |
19 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
33 |
0 |
2,260 |
20 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
30 |
0 |
2,230 |
21 |
Gael Monfils (Pháp) |
35 |
0 |
2,158 |
22 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
29 |
0 |
2,101 |
23 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
24 |
0 |
2,050 |
24 |
John Isner (Mỹ) |
36 |
0 |
1,991 |
25 |
Daniel Evans (Vương Quốc Anh) |
31 |
0 |
1,942 |
26 |
Reilly Opelka (Mỹ) |
24 |
0 |
1,936 |
27 |
Lorenzo Sonego (Italia) |
26 |
0 |
1,825 |
28 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
30 |
0 |
1,801 |
29 |
Karen Khachanov (Nga) |
25 |
0 |
1,731 |
30 |
Marin Cilic (Croatia) |
33 |
0 |
1,710 |
... |
||||
134 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
34 |
0 |
521 |
... |
||||
218 |
Thái Sơn Kwiatkowski (Mỹ) |
26 |
-1 |
292 |
... |
||||
576 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
24 |
62 |
52 |
Bảng xếp hạng tennis top 30 đơn nữ - WTA
TT | Tay vợt | Tuổi | +- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Ashleigh Barty (Australia) |
25 | 0 | 7,582 |
2 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
23 | 0 | 6,380 |
3 |
Garbine Muguruza (Tây Ban Nha) |
28 | 0 | 5,685 |
4 |
Karolina Pliskova (Cộng Hòa Séc) |
29 | 0 | 5,135 |
5 |
Barbora Krejcikova (Cộng Hoà Séc) |
25 | 0 | 5,008 |
6 |
Maria Sakkari (Hy Lạp) |
26 | 0 | 4,385 |
7 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
25 | 0 | 4,351 |
8 |
Paula Badosa Gibert (Tây Ban Nha) |
24 | 0 | 3,849 |
9 |
Iga Swiatek (Ba Lan) |
20 | 0 | 3,786 |
10 |
Ons Jabeur (Tunisia) |
27 | 0 | 3,455 |
11 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
30 | 0 | 3,076 |
12 |
Sofia Kenin (Mỹ) |
23 | 0 | 2,971 |
13 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
24 | 0 | 2,956 |
14 |
Elena Rybakina (Kazakhstan) |
22 | 0 | 2,855 |
15 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
27 | 0 | 2,726 |
16 |
Angelique Kerber (Đức) |
33 | 0 | 2,671 |
17 |
Petra Kvitova (Cộng Hòa Séc) |
31 | 0 | 2,660 |
18 |
Jessica Pegula (Mỹ) |
27 | 0 | 2,650 |
19 |
Emma Raducanu (Anh) |
19 | 0 | 2,627 |
20 |
Simona Halep (Romania) |
30 | 0 | 2,577 |
21 |
Elise Mertens (Bỉ) |
26 | 0 | 2,570 |
22 |
Cori Gauff (Mỹ) |
17 | 0 | 2,550 |
23 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
24 | 0 | 2,415 |
24 |
Leylah Fernandez (Canada) |
19 | 0 | 2,283 |
25 |
Jennifer Brady (Mỹ) |
26 | 0 | 2,278 |
26 |
Daria Kasatkina (Nga) |
24 | 0 | 2,180 |
27 |
Victoria Azarenka (Belarus) | 32 | 0 | 2,166 |
28 |
Jeļena Ostapenko (Lavia) |
24 | 0 | 2,060 |
29 |
Danielle Collins (Mỹ) | 27 | 0 | 2,036 |
30 |
Tamara Zidansek (Slovenia) | 23 | 0 | 1,876 |
Nguồn: [Link nguồn]
(Tin thể thao, tin tennis) Lý Hoàng Nam trở lại top 700 sau chuỗi phong độ ấn tượng tại các sự kiện ITF.