Bảng xếp hạng tennis 12/8: Federer "khổ" vì Nadal, đơn nữ có "nữ hoàng" mới
(Tin thể thao, tin tennis) Djokovic và Federer cùng bước vào công cuộc giữ điểm Cincinnati trong khi Nadal dành thời gian nghỉ ngơi. Ở bảng xếp hạng đơn nữ tay vợt người Nhật Bản - Osaka đã lấy lại ngôi vị số 1 thế giới.
Lần thứ 5 được bước lên đỉnh giải đấu Rogers Cup giúp Rafael Nadal giữ được trọn vẹn 1.000 điểm, qua đó tiếp tục giữ ngôi vị số 2 thế giới và giữ nguyên khoảng cách với Roger Federer. Chiến thắng ở giải ATP 1.000 tại Canada cũng giúp "Bò tót" cho phép mình nghỉ ngơi ở Cincinnati diễn ra từ ngày 12 tới 18/8 tại Mỹ.
Nadal (giữa) được nghỉ ngơi khi Federer và Djokovic phải cật lực thi đấu ở Cincinnati
Ngược lại, Novak Djokovic và "Tàu tốc hành" Federer sẽ phải thi đấu cật lực để bảo vệ kết quả năm ngoái. Theo đó "The Djoker" phải giữ 1.000 điểm, trong khi đó tay vợt Thụy Sỹ cũng phải bảo vệ ngôi á quân (600 điểm). Nhưng sẽ chỉ có 1 trong 2 tay vợt bảo vệ được thành tích năm ngoái, bởi theo phân nhánh họ sẽ chỉ có thể gặp nhau ở bán kết.
Người ta từng kỳ vọng "Big Four" tennis gồm Federer, Nadal, Djokovic, Murray sẽ tái hợp ở Cincinati nhưng Rafa đã quyết định dành thời gian này để nghỉ ngơi vì không phải bảo vệ điểm số. "Bò tót" không thi đấu song Djokovic và Federer vẫn phải thi đấu hết mình để duy trì khoảng cách với đối thủ.
Sau Rogers Cup 2019, bảng xếp hạng đơn nữ có biến động lớn. Tay vợt người Nhật Bản - Naomi Osaka đã đòi lại ngôi số 1 từ Ashleigh Barty (Australia). Ở phía sau á quân giải đấu tại Canada, Serena Williams tăng 2 bậc so với tuần trước, còn nhà vô địch đơn nữ - Bianca Andreescu (Canada) tăng 13 bậc lần đầu tiên lên hạng 14 thế giới.
Bảng xếp hạng tennis Nam (ATP)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Novak Djokovic (Serbia) |
32 |
0 |
12,325 |
2 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
33 |
0 |
7,945 |
3 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
38 |
0 |
7,460 |
4 |
Dominic Thiem (Áo) |
25 |
0 |
4,925 |
5 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
29 |
1 |
4,040 |
6 |
Alexander Zverev (Đức) |
22 |
1 |
4,005 |
7 |
Stefanos Tsitsipas (Hy Lạp) |
20 |
-2 |
3,455 |
8 |
Daniil Medvedev (Nga) |
23 |
1 |
3,230 |
9 |
Karen Khachanov (Nga) |
23 |
-1 |
2,890 |
10 |
Fabio Fognini (Italia) |
32 |
1 |
2,555 |
11 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
31 |
2 |
2,395 |
12 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
30 |
0 |
2,230 |
13 |
Borna Coric (Croatia) |
22 |
1 |
2,195 |
14 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
33 |
-4 |
2,140 |
15 |
Gael Monfils (Pháp) |
32 |
5 |
2,130 |
16 |
John Isner (Mỹ) |
34 |
-1 |
2,040 |
17 |
Nikoloz Basilashvili (Georgia) |
27 |
0 |
2,020 |
18 |
Marin Cilic (Croatia) |
30 |
-2 |
1,940 |
19 |
David Goffin (Bỉ) |
28 |
-1 |
1,815 |
20 |
Milos Raonic (Canada) |
28 |
-1 |
1,810 |
21 |
Felix Auger-Aliassime (Canada) |
19 |
0 |
1,785 |
22 |
Guido Pella (Argentina) |
29 |
2 |
1,710 |
23 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
34 |
-1 |
1,670 |
24 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
26 |
-1 |
1,645 |
25 |
Taylor Fritz (Mỹ) |
21 |
0 |
1,545 |
26 |
Matteo Berrettini (Italia) |
23 |
0 |
1,545 |
27 |
Nick Kyrgios (Australia) |
24 |
0 |
1,475 |
28 |
Dusan Lajovic (Serbia) |
29 |
0 |
1,466 |
29 |
Benoit Paire (Pháp) |
30 |
0 |
1,403 |
30 |
Kyle Edmund (Anh) |
24 |
3 |
1,360 |
. |
||||
324 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
32 |
1 |
120 |
. |
||||
473 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
22 |
0 |
62 |
. |
||||
1789 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
22 |
3 |
1 |
. |
Bảng xếp hạng tennis Nữ (WTA)
TT |
Tay vợt |
Tuổi |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
1 |
Naomi Osaka (Nhật Bản) |
21 | 1 | 6,417 |
2 |
Ashleigh Barty (Australia) |
23 | -1 | 6,256 |
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
27 | 0 | 6,185 |
4 |
Simona Halep (Romania) |
27 | 0 | 5,223 |
5 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
27 | 0 | 5,120 |
6 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
29 | 0 | 4,780 |
7 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
24 | 0 | 4,577 |
8 |
Serena Williams (Mỹ) |
37 | 2 | 3,995 |
9 |
Aryna Sabalenka (Belarus) |
21 | 0 | 3,565 |
10 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
26 | -2 | 3,189 |
11 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
29 | 0 | 3,167 |
12 |
Belinda Bencic (Thụy Sỹ) |
22 | 0 | 3,008 |
13 |
Angelique Kerber (Đức) |
31 | 0 | 2,875 |
14 |
Bianca Andreescu (Canada) |
19 | 13 | 2,837 |
15 |
Johanna Konta (Anh) |
28 | -1 | 2,695 |
16 |
Marketa Vondrousova (Cộng Hòa Séc) | 20 | -1 | 2,652 |
17 |
Qiang Wang (Trung Quốc) |
27 | -1 | 2,647 |
18 |
Madison Keys (Mỹ) |
24 | -1 | 2,557 |
19 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
29 | -1 | 2,537 |
20 |
Anett Kontaveit (Estonia) |
23 | -1 | 2,380 |
21 |
Petra Martic (Croatia) | 28 | 0 | 2,156 |
22 |
Sofia Kenin (Mỹ) | 20 | 7 | 2,140 |
23 |
Elise Mertens (Bỉ) |
23 | -3 | 2,050 |
24 |
Amanda Anisimova (Mỹ) | 17 | -1 | 2,038 |
25 |
Caroline Garcia (Pháp) |
25 | -3 | 1,975 |
26 |
Donna Vekic (Croatia) |
23 | -2 | 1,955 |
27 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
25 | 1 | 1,920 |
28 |
Julia Goerges (Đức) |
30 | -3 | 1,910 |
29 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) | 30 | -3 | 1,866 |
30 |
Su-Wei Hsieh (Đài Loan, Trung Quốc) | 33 | 0 | 1,780 |
. |
(Tin tennis) Nadal bảo vệ thành công ngôi vương Rogers Cup và ra 1 tuyên bố sốc.